Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Cổ phong (cổ thể)
Thời kỳ: Trung Đường
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Một số bài cùng tác giả

Đăng bởi tôn tiền tử vào 22/06/2014 00:26

湘江曲

湘水無潮秋水闊,
湘中月落行人發。
送人發,送人歸,
白蘋茫茫鷓鴣飛。

 

Tương giang khúc

Tương thuỷ vô triều thu thuỷ khoát,
Tương trung nguyệt lạc hành nhân phát.
Tống nhân phát, tống nhân quy,
Bạch tần mang mang gia cô phi.

 

Dịch nghĩa

Thuỷ triều sông Tương đang đứng, mặt sông thu thấy rộng hơn,
Khi trăng lặn trên sông Tương thì người đi sẽ khởi hành.
Kẻ ở người đi tiễn qua tiễn lại nhau,
Rau tần trắng bên bờ man mác, chim giá cô bay lượn.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Thuỷ triều đứng, sông Tương bát ngát
Lúc trăng tàn xuất phát người đi
Tiễn đưa lưu luyến một khi
Chá cô bay lượn, xá chi rau tần

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Sóng lặn sông Tương bát ngát thu
Trăng tàn trên bến một người đi
Tiễn ai, ai tiễn rời không nỡ
Tần trắng, chim bay lạnh bãi bờ

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sông Tương triều đứng, rộng sông thu,
Người khởi hành Tương trăng lặn mù.
Kẻ ở người đi cùng tiễn bước,
Giá cô bay ruộng tần xa mờ.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời