Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn cổ phong
Thời kỳ: Tam Quốc
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 13/02/2014 22:33

豫章行其二

鴛鴦自朋親,
不若比翼連。
他人雖同盟,
骨肉天性然。
周公穆康叔,
管蔡則流言。
子臧讓千乘,
季札慕其賢。

 

Dự Chương hành kỳ 2

Uyên ương tự bằng thân,
Bất nhược tỷ dực liên.
Tha nhân tuy đồng minh,
Cốt nhục thiên tính nhiên.
Chu Công mục Khang Thúc,
Quản, Sái tắc lưu ngôn.
Tử Tang nhượng thiên thặng,
Quý Trát mộ kỳ hiền.

 

Dịch nghĩa

Chim uyên ương dù thân thiết,
Cũng không như chim liền cánh.
Người ta tuy là đồng minh,
Nhưng cũng không như ruột thịt vốn là thiên tính.
Chu Công hoà thuận với Khang Thúc,
Mà Quản Thúc và Sái Thúc lại gièm pha.
Tử Tang nhường lại nước ngàn cỗ ngựa,
Quý Trát mến người hiền ấy.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Điệp luyến hoa

Uyên ương dù thân thiết,
Nào như cánh chắp đôi.
Người dưng tuy cùng hội,
Cốt nhục sẵn tính trời.
Chu Công, Khang Thúc thuận,
Quản, Sái há kiêng lời.
Tử Tang nhường ngàn cỗ,
Quý Trát mến hiền tài.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Uyên ương thân thiết trên đời,
Cũng không liền cánh mà rời cùng bay.
Đồng minh người lạ đổi thay
Không như ruột thịt vốn đầy tính thiên.
Chu Công hoà thuận Khang liền,
Mà sao Quản, Sái lại gièm pha ngay.
Tử Tang thiên thặng nhường ngai,
Mến người Quý Trát theo ngài Tử Tang.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời