答示校理舍弟其二

天池為塹嶺為屏,
旂鉞宣威地協靈。
躍馬將軍猶按轡,
飛鷹勇士各揚翎。
勝機操握覘瑕隙,
銳氣衝騰震窈冥。
早看清夷歌洗甲,
海南從此徹戎亭。

 

Đáp thị hiệu lý xá đệ kỳ 2

Thiên trì vi tiệm, lĩnh vi bình,
Kỳ việt tuyên uy địa hiệp linh.
Dược mã tướng quân do án bí,
Phi ưng dũng sĩ các dương linh.
Thắng cơ thao ác chiêm hà khích,
Nhuệ khí xung đằng chấn yểu minh
Tảo khán thanh di ca “Tẩy giáp”,
Hải nam tòng thử triệt nhung đình.

 

Dịch nghĩa

Ao trời làm hào, đỉnh núi làm bình phong,
Cờ búa ra uy, anh linh của đất cũng trợ giúp.
Ngựa chồm lên, tướng quân còn phải ghìm cương lại,
Dũng sĩ như chim ưng bay, ai nấy đều giương cánh.
Giữ cơ chiến thắng, xem xét kẽ hở của địch,
Nhuệ khí vút trời, chấn động cả phương xa.
Sớm thấy thanh bình, hát bài “Rửa giáp”,
Bể nam từ đây bỏ hết các đồn quân tuần phòng.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]