梅雨其一

纖纖玉液半空來,
風土相傳雨是梅。
天上若知梅熟過,
未應原濕長蒿萊。

 

Mai vũ kỳ 1

Tiêm tiêm ngọc dịch bán không lai,
Phong thổ tương truyền vũ thị mai.
Thiên thượng nhược tri mai thục quá,
Vị ưng nguyên thấp trường hao lai.

 

Dịch nghĩa

Một thứ ngọc dịch mềm mại từ lưng trời rơi xuống,
Dân địa phương nói rằng mưa đó là mưa mai.
Nếu ông trời biết hoa mai nở,
Thì chắc không ưng đồng bãi ướt để cỏ mọc lan tràn.


Tuyển từ Yên Đổ tiến sĩ thi tập (VHv.1864).

Tháng tư, tháng năm, quả mơ chín. Dịp này cũng thường có mưa nên gọi là mưa mai.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Văn Nhĩ

Đầm đìa giọt ngọc giữa trời sa,
Rằng đó mưa mai khắp xứ ta.
Tạo hoá mà hay mai đã nở,
Chẳng ưng đồng ướt cỏ lan xa.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Giọt ngọc lưng trời rơi lác đác,
Tục xưa vẫn gọi đó mưa mai.
Trời cao nếu biết hoa mai nở,
Chẳng để đồng xa cỏ mọc dày.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời