Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Tứ ngôn
Thời kỳ: Nguyễn
1 người thích

Đăng bởi Vanachi vào 30/03/2020 12:29












退



忿







 

Trị nộ châm

Hoả sinh vu mộc,
Hoạ phát tất khắc.
Khí sinh vu thân,
Bất hỷ vi tặc.
Phu nộ hoả dã,
Nhi nhẫn vi thuỷ.
Nhẫn tắc tĩnh hỹ,
Tĩnh tắc nhẫn hỹ.
Phàm vật chi lai,
Ảo dĩ ưng chi.
Ưng vô sở loạn,
Tự nhiên thoái tán.
Hựu niệm nhân sinh,
Tương tụ kỷ hà.
Duy hảo bất túc,
Hề dĩ phẫn gia.
Phóng ngã ư nhân,
Thể nhân ư ngã.
Nhân ngã lưỡng bình,
An hữu ngỗ giả.
Di di như dã,
Nhất lạp kim đan.
Tâm địa thanh lương,
Du hý nhân gian.

 

Dịch nghĩa

Lửa do gỗ sinh ra,
Nhưng nếu lửa cháy thì tất phải tiêu tan gỗ.
Khí sinh ở thân người ta,
Nhưng nếu là khí xấu thì lại là giặc.
Ôi! Giận như lửa,
Mà nhẫn như nước.
Nhẫn thì tĩnh được,
Tĩnh thì nhẫn được.
Phàm sự vật gì đến,
Ta cứ ứng phó như không có gì.
Ứng phó mà không rối loạn,
Thì sự vật phải lui, tan đi.
Lại nên nghĩ rằng đời người,
Sống được với nhau bao lâu.
Chỉ tốt với nhau còn chẳng đủ,
Còn thêm giận dữ với nhau làm chi.
Suy bụng ta ra bụng người,
Đặt lòng người vào lòng ta.
Người và ta như nhau,
Thì làm gì có điều xích mích.
Chỉ có vui vẻ như thường,
Là một viên thuốc kim đan.
Làm cho lòng người mát rượi,
Sống vui đùa với thế gian.