猪鳥啼

嗚呼竒哉猪鳥啼!
五更鳴吠風凄凄。
泰山傾頹白日闇,
平地波起黑雲迷。
鴻雁悲鳴散林藪,
豺狼橫行當路徯。
朝野吞聲不敢說,
嗚呼竒哉猪鳥啼!

 

Trư điểu đề

Ô hô kỳ tai trư điểu đề!
Ngũ canh minh phệ phong thê thê
Thái Sơn khuynh đồi bạch nhật ám,
Bình địa ba khởi hắc vân mê.
Hồng nhạn bi minh tán lâm tẩu,
Sài lang hoành hành đương lộ khê.
Triều dã thôn thanh bất cảm thuyết,
Ô hô kỳ tai trư điểu đề!

 

Dịch nghĩa

Than ôi, lạ thay! Tiếng chim lợn kêu,
Năm canh kêu thét, gió thổi lạnh lẽo.
Thái Sơn xiêu đổ, ban ngày tối mò,
Đất bằng sóng cuộn, mây đen mờ mịt
Đàn hồng nhạn kêu thương bay tản nơi rừng chầm,
Bầy sài lang đi ngang ngược trên lối đường lớn.
Trong triều ngoài nội ai cũng nín hơi không dám nói,
Than ôi, lạ thay! Tiếng chim lợn kêu.


Bài thơ này cho người ta thấy xã hội thời Lê mạt, nhuộm một màu đen tối thê lương. Với người dân đen, cái chết (vì đói nghèo, chính sách hà khắc và nạn đục khoét) cứ đeo đảng bên mình trong lúc bọn thống trị ngày càng ung dung tự đắc.

[Thông tin 2 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Bách

Ôi tiếng chim lợn nghe rợn thay
Nó kêu nó rít năm canh chày
Non Thái ngửa nghiêng mờ bóng ác
Đất bằng sóng cuộn đen sắc mây
Hồng nhạn kêu thương núp rừng rú
Sói chồn nghêng ngáo khắp đó đây
Ngoài nội trong triều ai dám nói
Ôi tiếng chim lợn nghe rợn thay


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Chim lợn tiếng kêu nghe lạ thay!
Năm canh gió lạnh mãi sang ngày.
Thái Sơn xiêu đổ ngày mù mịt,
Sóng cuộn đất bằng đen mịt mây.
Hồng nhạn kêu thương bay núi thẳm,
Sài lang ngang ngược khắp nơi đây.
Trong triều ngoài nội dám nào nói,
chim lợn tiếng kêu nghe lạ thay!

Chưa có đánh giá nào
Trả lời