Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Trung Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Lâm Xuân Hương vào 09/03/2017 21:13

聞砧

杜鵑聲不哀,
斷猿聲不切。
月下誰家砧,
一聲腸一絕。
杵聲不為客,
客聞發自白。
杵聲不為衣,
欲令游子悲。

 

Văn châm

Đỗ quyên thanh bất ai,
Đoạn viên thanh bất thiết.
Nguyệt hạ thuỳ gia châm,
Nhất thanh trường nhất tuyệt.
Xử thanh bất vị khách,
Khách văn phát tự bạch.
Xử thanh bất vị y,
Dục linh du tử bi.

 

Dịch nghĩa

Tiếng chim cuốc chẳng buồn,
Tiếng vượn hú chốc chốc chẳng thảm thiết.
Tiếng chầy giặt áo nhà ai dưới ánh trăng,
Mỗi tiếng là mỗi đau lòng.
Tiếng chầy chẳng vì khách,
Khách nghe sinh tóc bạc.
Tiếng chầy chẳng vì áo,
Cũng khiến kẻ đi chơi xa buồn bã.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Chẳng buồn chi tiếng kêu chim cuốc
Cũng chẳng buồn vượn chốc chốc kêu
Chầy ai trăng sáng đập đều
Mỗi âm là mỗi lòng tiêu tán buồn
Tiếng chầy chẳng phát lên vì khách
Mà khách nghe tóc bạc như tơ
Tiếng chầy chỉ phát vu vơ
Nhưng làm du tử thẫn thờ nhớ quê.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn phước Hậu

Giọng quyên chẳng gây sầu
Vượn hú không thảm thiết
Dưới trăng chày ở đâu
Mỗi tiếng lòng da diết.
Tiếng này không vì khách
Khách nghe đã bạc đầu.
Tiếng này không vì áo
Làm du tử buồn đau.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời