插秧歌

田夫拋秧田婦接,
小兒拔秧大兒插。
笠是兜鍪蓑是甲,
雨從頭上濕到胛。
喚渠朝餐歇半霎,
低頭折腰只不答。
秧根未牢蒔未匝,
照管鵝兒與雛鴨。

 

Sáp ương ca

Điền phu phao ương điền phụ tiếp,
Tiểu nhi bạt ương đại nhi sáp.
Lạp thị đâu mâu thoa thị giáp,
Vũ tòng đầu thượng thấp đáo giáp.
Hoán cừ triêu xan yết bán thiếp,
Đê đầu chiết yêu chỉ bất đáp.
Ương căn vị lao thì vị tạp,
Chiếu quản nga nhi dữ sồ áp.

 

Dịch nghĩa

Chồng ném mạ cho vợ đón
Em nhổ mạ cho anh cấy
Nón lá là đâu mâu tơi là áo giáp
Mưa chảy từ đầu ướt đến bả vai
Gọi nhau lên ăn sáng nghỉ ngơi một lát
Không tiếng trả lời đàu cúi lưng cong
Gốc chưa vững cấy chưa kín đất
Phải trông ngỗng và đàn vịt con

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hoa Bằng

Chồng chuyển bó mạ vợ đón lấy
Cu nhỏ nhổ mạ cu lớn cấy
Tơi là áo giáp, nón đâu mâu
Từ đầu đến lưng mưa cứ chảy
Gọi chàng tạm nghỉ ăn cơm mai
Làm thinh, khom lưng không ngửng dậy
Mạ chưa bén chân, cấy chưa xong
Đã phải trông nom vịt ngỗng đấy


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lê Xuân Khải

Chồng ném mạ vợ đưa tay đón
Mạ em đưa anh cắm bùn sâu
Tơi là giáp, nón đầu mâu
Mưa chảy từ đầu ướt cả bả vai
Ăn sáng đã, nghỉ ngơi tiếng gọi
Không đáp lời đầu cúi lưng cong
Gốc chưa bén, cấy chưa xong
Phải canh chừng ngỗng phải trông vịt đàn

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nghiêm Tiến Mùi

Chồng ném mạ ra, vợ bắt lấy
Bé thì nhổ mạ, lớn thì cấy.
Tơi làm giáp, nón - mũ đâu mâu.
Mưa ướt theo đầu dần tới gáy.
Gọi họ tạm dừng dùng bữa mai
Tựa không nghe, vẫn lom khom cấy.
Ruộng chưa kín, lúa chửa bén chân
Bảo: “Giữ vịt vò cẩn thận đấy”.

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời