Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Thịnh Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 01/04/2015 22:05

石鏡

蜀王將此鏡,
送死置空山。
冥寞憐香骨,
提攜近玉顏。
眾妃無復歎,
千騎亦虛還。
獨有傷心石,
埋輪月宇間。

 

Thạch kính

Thục vương tương thử kính,
Tống tử trí không sơn.
Minh mịch lân hương cốt,
Đề huề cận ngọc nhan.
Chúng phi vô phục thán,
Thiên kỵ diệc hư hoàn.
Độc hữu thương tâm thạch,
Mai luân nguyệt vũ gian.

 

Dịch nghĩa

Vị được phong vương xứ Thục đem cái gương này,
Đem chôn với người chết đặt nơi núi vắng.
Trầm lặng thương bộ xương thơm,
Ngang nhiên gần với sắc đẹp như ngọc.
Các vợ khác của vua không phải than vãn nữa,
Ngàn ngựa cỡi cũng phải trở về không.
Chỉ có gương bằng đá đau lòng kia,
Chôn trong khoảng trống với vầng trăng.


(Năm 761)

Gương đá do Thục vương cho dựng để tưởng niệm người vợ yêu. Gương có đường kính 2 thước và đặt cao 5 thước, đặt tại ngoại ô Thành Đô.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Thục vương đem kính này,
Đưa ma, chôn núi vắng.
Xương thơm âm thầm thương,
Vẻ ngọc ngang nhiên đứng.
Các phi hết thở than,
Ngàn xe về để trống.
Chỉ tội cho đá kia,
Chôn mãi cùng trăng sáng.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Vua xứ Thục truyền đem gương đá
Chôn với người chết ở non cao
Xương thơm trầm lặng thương sao
Đặt gần mặt ngọc xiết bao cận kề
Các cung phi không hề khóc nữa
Ngàn ngựa đi cũng trở về không
Chỉ riêng gương đá thương tâm
Chôn chân trong ánh trăng tròn chiếu soi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời