月其三(萬里瞿塘峽)

萬里瞿塘峽,
春來六上弦。
時時開暗室,
故故滿青天。
爽合風襟靜,
高當淚臉懸。
南飛有烏鵲,
夜久落江邊。

 

Nguyệt kỳ 3 (Vạn lý Cù Đường giáp)

Vạn lý Cù Đường giáp,
Xuân lai lục thượng huyền.
Thì thì khai ám thất,
Cố cố mãn thanh thiên.
Sảng hợp phong khâm tĩnh,
Cao đương lệ kiểm huyền.
Nam phi hữu ô thước,
Dạ cửu lạc giang biên.

 

Dịch nghĩa

Kẽm Cù Đường xa vạn dặm,
Từ độ xuân về có sáu lần trăng mới rồi.
Lúc lúc mở cái phòng tối,
Thường thường đầy cả trời xanh.
Lỡ gặp gió làm áo quần không tung,
Cao ngang với nước mắt đọng nơi má.
Có con chim quạ bay về nam,
Đêm khuya rồi trăng rụng xuống ven sông.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Vạn dặm kẽm Cù Đường,
Xuân về treo sáu lượt.
Phòng tối đôi lúc khui,
Thường thường trời xanh mướt.
Phe phẩy quần không tung,
Cao ngang má lệ ướt.
Ô thước bay về nam,
Đêm khuya trăng sông rớt.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Kẽm Cù Đường xa xôi vạn dặm
Trăng lưỡi liềm sáu bận trong xuân
Chiếu vào phòng tối đôi lần
Đầy trời soi sáng cố làm thường xuyên
Lỡ hợp gió áo xiêm không động
Cao ngang tầm lệ đọng má ai
Về nam ô thước bay dài
Đêm khuya trăng hạ bãi ngoài ven sông.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời