嚴公廳宴,同詠蜀道畫圖,得空字

日臨公館靜,
畫滿地圖雄。
劍閣星橋北,
松州雪嶺東。
華夷山不斷,
吳蜀水相通。
興與煙霞會,
清樽幸不空。

 

Nghiêm công sảnh yến, đồng vịnh “Thục đạo hoạ đồ”, đắc không tự

Nhật lâm công quán tĩnh,
Hoạ mãn địa đồ hùng.
Kiếm Các, Tinh Kiều bắc,
Tùng Châu, Tuyết Lĩnh đông.
Hoa, Di sơn bất đoạn,
Ngô, Thục thuỷ tương thông.
Hứng dữ yên hà hội,
Thanh tôn hạnh bất không.

 

Dịch nghĩa

Mặt trời yên lặng chiếu vào toà tỉnh,
Bản vẽ đầy nơi đất trông hùng vĩ.
Phía bắc là Kiếm Các có cầu Tinh Kiều,
Phía đông là Tùng Châu với chỏm Tuyết Lĩnh.
Núi không dứt giữa hai vùng văn minh với mọi rợ,
Sông vẫn thông từ Thục sang Ngô.
Hứng lên cùng gặp mây khói,
Ly trong may không cạn.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Toà tỉnh trời lặng chiếu,
Địa đồ vẽ thật hùng.
Tinh Kiều, Kiếm Các, bắc,
Tuyết Lĩnh, Tùng Châu, đông.
Kinh, Mán, núi không dứt,
Thục, Ngô, sông vẫn thông.
Hứng lên gặp mây khói,
Rượu ly cạn? May không.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Ngày yên tĩnh đến nơi công quán,
Bức tranh treo đất Thục oai hùng.
Tùng Châu, Tuyết Lĩnh phía Đông,
Tinh Kiều, Kiếm Các, Bắc vùng núi non.
Hoa với Di núi liền chẳng dứt,
Sông thông liền Ngô, Thục dễ qua.
Khói mây cao hứng lòng ta,
Rượu ngon đầy chén may mà còn nguyên.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Nắng lặng yên chiếu trên toà tỉnh
Bức tranh hùng vẽ cảnh núi sông
Tùng Châu, Tuyết Lĩnh phía đông
Bắc là Kiếm Các liền thông Tinh Kiều
Hoa và Di nối nhiều núi khác
Đường thuỷ thông đất Thục và Ngô
Hứng theo mây khói cao đưa
Cũng may ly rượu không hề cạn khô.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời