曉望白帝城鹽山

徐步移班杖,
看山仰白頭。
翠深開斷壁,
紅遠結飛樓。
日出清江望,
暄和散旅愁。
春城見松雪,
始擬進歸舟。

 

Hiểu vọng Bạch Đế thành Diêm sơn

Từ bộ di ban trượng,
Khán sơn ngưỡng bạch đầu.
Thuý thâm khai đoạn bích,
Hồng viễn kết phi lâu.
Nhật xuất thanh giang vọng,
Huyên hoà tán lữ sầu.
Xuân thành kiến tùng tuyết,
Thuỷ nghĩ tiến quy chu.

 

Dịch nghĩa

Đi từ từ chống gậy có vằn,
Ngẩng đầu bạc ngắm núi.
Trong khoảng xanh đậm, có một bức tường nhô lên,
Mầu đỏ xa kia là nơi kết tụ lầu cao.
Khi mặt trời ló ra là nhìn thấy sông trong,
Tiếng nước chảy trầm trầm khiến tiêu tan nỗi buồn xa nhà.
Thành vào mùa xuân thấy tuyết bám trên cây thông,
Bắt đầu tưởng đến việc buông chiếc thuyền câu trở về.


(Năm 766)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Thả bộ chống gậy vằn,
Ngẩng đầu bạc coi núi.
Xanh rì tường cắt ngang,
Đỏ rực gác leo rối.
Trời mọc, sông trong xuôi,
Buồn xa nhà bớt dội.
Thành xuân, tuyết trên thông,
Tưởng như thuyền về tới.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đi từ từ gậy nương có đốm
Ngửng tóc tơ ngắm núi xa xa
Khoảng xanh một bức tường nhô
Nơi màu đo đỏ đó là lầu son
Khi nắng lên ngắm sông trong vắt
Tiếng sóng hoà làm hết nỗi buồn
Thành xuân tuyết bám cây thông
Bắt đầu nghĩ đến chèo con thuyền về.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời