倚杖

看花雖郭內,
倚杖即溪邊。
山縣早休市,
江橋春聚船。
狎鷗輕白浪,
歸雁喜青天。
物色兼生意,
淒涼憶去年。

 

Ỷ trượng

Khán hoa tuy quách nội,
Ỷ trượng tức khê biên.
Sơn huyện tảo hưu thị,
Giang kiều xuân tụ thuyền.
Hiệp âu khinh bạch lãng,
Quy nhạn hỉ thanh thiên.
Vật sắc kiêm sinh ý,
Thê lương ức khứ niên.

 

Dịch nghĩa

Coi hoa chỉ trong vùng ngoại ô,
Chống gậy ngay tại bên khe suối.
Chợ nơi huyện núi thường tan sớm,
Cầu sông thuyền đậu đông.
Đàn le quen coi thường sóng nhẹ,
Nhạn về vui với trời xanh.
Sắc vật cùng với ý sống,
Thảm thương khi nhớ đến năm ngoái.


(Năm 763)

Nguyên chú: “Diêm Đình huyện tác” 鹽亭縣作 (Viết khi ở huyện Diêm Đình).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Coi hoa vùng ngoại ô,
Chống gậy bên khe suối.
Chợ huyện thường sớm tan,
Cầu sông lắm thuyền nổi.
Sóng bạc le coi thường,
Trời xanh nhạn quen lối.
Cảnh vật cũng như đời,
Kinh hoàng nhớ năm ngoái.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Hàn Quốc Vũ

Ngoại ô, ngắm nghía hoa vùng đó
Chống gậy ngay bên khe suối này
Huyện núi chợ thường tan rất sớm
Cầu sông thuyền đậu với đông đây

Êm êm sóng khẽ le coi nhẹ
Nhạn cũ vui trời xanh ngát ơi
Cảnh vật như đời mong ý sống
Thảm thương khi nhớ đến năm rồi.

23.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Xem hoa nên đến vùng ngoài thành,
Chống gậy ngay bên khe suối xanh.
Huyện núi chợ thường tan khá sớm,
Cầu sông thuyền đậu đông vây quanh.
Đàn le quen sóng coi thường nhẹ,
Nhạn lủ vui về với trời xanh.
Sắc vật với đời cùng ý sống,
Thảm thương năm ngoái nhớ qua nhanh.

11.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Coi hoa tuy ở trong thành quách
Chống gậy ngay bên góc suối này
Chợ huyện núi thường tan ngay
Cầu sông thuyền đậu đông ngày vào xuân
Đàn âu dỡn coi khinh sóng bạc
Nhạn về vui với sắc trời xanh
Vật và cảnh kiêm ý sinh
Đau lòng nhớ tới thê lương năm rồi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời