滕王亭子其二

寂寞春山路,
君王不復行。
古牆猶竹色,
虛閣自松聲。
鳥雀荒村暮,
雲霞過客情。
尚思歌吹入,
千騎把霓旌。

 

Đằng Vương đình tử kỳ 2

Tịch mịch xuân sơn lộ,
Quân vương bất phục hành.
Cổ tường do trúc sắc,
Hư các tự tùng thanh.
Điểu tước hoang thôn mộ,
Vân hà quá khách tình.
Thượng tư ca xuý nhập,
Thiên kị bả nghê tinh.

 

Dịch nghĩa

Đường núi vào mùa xuân êm đềm,
Quân vương đã không lại được đi.
Tường cổ còn giống mầu cây trúc,
Gác trống tự nó reo như tiếng thông.
Buổi chiều chim chóc nơi thôn vắng,
Mây ráng như lòng người khách qua đường.
Vẫn còn nghĩ đến có tiếng ca hát đâu đây,
Ngàn kẻ cưỡi ngựa mang cờ phướn trong buổi lễ.


(Năm 764)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Đường vào núi vắng vẻ,
Nào đâu thấy bóng vương.
Tường cổ toàn mầu trúc,
Gác vắng vẳng tiếng thông
Xóm chiều hoang chim chóc,
Mây ráng khách qua đường.
Còn nghĩ ca với hát,
Ngàn ngựa, cờ phướn trương.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Đường núi xuân tĩnh mịch,
Quân vương không còn đi.
Trúc tường giữ xuân sắc,
Các trống tiếng tùng nghe.
Quạ, sẻ chiều thôn vắng,
Mây ráng khách ngẩn ngơ.
Tiếng ca vang giục nghỉ,
Ngàn kị phất cao cờ.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đường núi trong mùa xuân vắng lặng
Quân vương không đi lại nơi đây
Bên tường cổ trúc còn dầy
Tiếng thông bên gác vắng bay rì rào
Chim chóc trong buổi chiều thôn vắng
Khách qua đường mây ráng động lòng
Tưởng như còn tiếng quân hành
Với ngàn kỵ sĩ phi nhanh cầm cờ.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời