秋野其四

遠岸秋沙白,
連山晚照紅。
潛鱗輸駭浪,
歸翼會高風。
砧響家家發,
樵聲個個同。
飛霜任青女,
賜被隔南宮。

 

Thu dã kỳ 4

Viễn ngạn thu sa bạch,
Liên sơn vãn chiếu hồng.
Tiềm lân thâu hãi lãng,
Quy dực hội cao phong.
Châm hưởng gia gia phát,
Tiều thanh cá cá đồng.
Phi sương nhiệm thanh nữ,
Tứ bị cách nam cung.

 

Dịch nghĩa

Bên bờ mùa thu xa kia có cát trắng,
Ngọn núi liền nhau vào buổi chiều rực ánh hồng.
Cá dưới vực đớp sóng cuồng,
Thuyền buồm về gặp lúc lộng gió.
Có tiếng chày vang từ các nhà,
Giọng hát bác tiều từng tiếng nghe rõ.
Sương bay kia tuỳ ở cô gái xanh,
Ơn này lại bị chùm sao Nam cung ngăn cách.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Bến thu xa, cát trắng,
Núi liền, chiều rực hồng.
Cá lặn đớp bọt sóng,
Cánh bay theo gió lồng.
Nhịp chày nhà nhà nỗi,
Giọng tiều tiếng tiếng chung.
Sương bay nhờ thanh nữ,
Ơn cản vì nam cung.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Trên bờ xa cát thu trắng xoá
Núi liền nhau nắng loá ánh hồng
Cá chìm ngán sóng hung hăng
Chim bay về tổ gặp làn gió to
Tiếng chày giặt vang từ các hộ
Các bác tiều hát tựa như nhau
Sương bay tuỳ nữ thần ban
Ơn này bị cách cung nam không về.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời