暫往白帝復還東屯

復作歸田去,
猶殘獲稻功。
築場憐穴蟻,
拾穗許村童。
落杵光輝白,
除芒子粒紅。
加餐可扶老,
倉庾慰飄蓬。

 

Tạm vãng Bạch Đế, phục hoàn Đông Đồn

Phục tác quy điền khứ,
Do tàn hoạch đạo công.
Trúc trường lân huyệt nghĩ,
Thập tuệ hứa thôn đồng.
Lạc xử quang huy bạch,
Trừ mang tử lạp hồng.
Gia xan khả phù lão,
Thương dữu uỷ phiêu bồng.

 

Dịch nghĩa

Lại trở về với ruộng vườn mà mình đã bỏ đi,
Còn lại cái công việc thu hoạch lúa.
Vỡ đất thì thấy thương tổ kiến,
Gặt lúa mặc cho bọn trẻ trong làng.
Giã gạo cho tới trắng,
Xát vỏ thấy hột đỏ.
Thêm bữa giúp thân già,
Dành dụm cho đỡ cảnh long đong.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Quay về lại làm ruộng,
Gặt thóc còn dở công.
San đất thương tổ kiến,
Gặt lúa giao trẻ làng.
Chày rơi trắng hiện rõ,
Xay trấu hột gạo hồng.
Bữa cơm nuôi được lão,
Kho đụn đỡ long đong.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Làm lại ruộng ở nơi đã bỏ
Thu lúa về dù đã úa tàn
Thương cho lũ kiến đất san
Mặc cho mót lúa trẻ làng kiếm ăn
Giã cho gạo sáng choang mới nghỉ
Xay lúa cho gạo đỏ rơi ra
Bữa thêm giúp đỡ thân già
Thoát đời lận đận cất kho để dành.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời