奉贈嚴八閣老

扈聖登黃閣,
明公獨妙年。
蛟龍得雲雨,
雕鶚在秋天。
客禮容疏放,
官曹可接聯。
新詩句句好,
應任老夫傳。

 

Phụng tặng Nghiêm bát các lão

Hỗ thánh đăng hoàng các,
Minh công độc diệu niên.
Giao long đắc vân vũ,
Điêu ngạc tại thu thiên.
Khách lễ dung sơ phóng,
Quan tào khả tiếp liên.
Tân thi cú cú hảo,
Ưng nhiệm lão phu truyền.

 

Dịch nghĩa

Khi mới ra giúp vua ông vào ngay nơi hoàng các,
Ông là người trẻ độc nhất.
Như con rồng con giải gặp đúng lúc mây mưa,
Hoặc như chim ưng, chim đại bàng trong trời thu.
Cách tiếp khách thì giản dị,
Các bạn cùng làm dễ làm quen.
Bài thơ mới làm, câu nào cũng hay,
Ý muốn già này lưu truyền cho người khác đọc.


(Năm 757)

Thời Hán lập ra Tam đài 三臺: coi việc dâng thư (thượng thư) lên vua là Trung đài 中臺, xét đoán việc (ngự sử) là Hiến đài 憲臺, gặp vua (yết giả 謁者) là Ngoại đài 外臺. Thời Đường dùng Tỉnh 省: Trung thư tỉnh 中書省 và Môn hạ tỉnh 門下省 (lưỡng viện), người làm việc trong đó được gọi là các lão 閣老.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Lên gác vàng phò vua,
Với ông, tuổi còn trẻ.
Găp mây mưa: giải, rồng,
Giữa trời thu: ưng, ó.
Tiếp khách ưa xuề xoà,
Bạn quan dễ gặp gỡ.
Thư mới câu câu hay,
Muốn già này truyền hộ.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Giúp vua khi mới vào lầu vàng,
Độc nhất là người trẻ giữ quan.
Như lúc mây mưa rồng giải gặp,
Chim ưng chim cắt đợi thu sang.
Khách mời giản dị trong khi tiếp,
Các bạn cùng làm dễ luận bàn.
Thơ mới câu nào cũng thích hợp,
Cho người khác đọc lão truyền sang.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời