留別賈嚴二閣老兩院補闕得雲字

田園須暫往,
戎馬惜離群。
去遠留詩別,
愁多任酒醺。
一秋常苦雨,
今日始無雲。
山路時吹角,
那堪處處聞。

 

Lưu biệt Giả, Nghiêm nhị các lão lưỡng viện bổ khuyết, đắc vân tự

Điền viên tu tạm vãng,
Nhung mã tích ly quần.
Khứ viễn lưu thi biệt,
Sầu đa nhiệm tửu huân.
Nhất thu thường khổ vũ,
Kim nhật thuỷ vô vân.
San lộ thời xuy giác,
Na kham xứ xứ văn.

 

Dịch nghĩa

Ruộng vườn nay hãy tạm ra đi,
Trong cơn loạn lạc tiếc phải xa bè bạn.
Đi ra nơi xa có thơ ly biệt để lại,
Lắm nỗi buồn nên nhờ rượu giải khuây.
Vào mua thu thường có mưa dầm,
Bữa nay mới bắt đầu không có mây,
Đường trong núi lúc nào cũng có tiếng tù và, ốc thổi,
Nơi nào cũng nghe thấy thì làm sao mà chịu nổi.


(Năm 757)

Thời Hán lập ra Tam đài 三臺: coi việc dâng thư (thượng thư) lên vua là Trung đài 中臺, xét đoán việc (ngự sử) là Hiến đài 憲臺, gặp vua (yết giả 謁者) là Ngoại đài 外臺. Thời Đường dùng Tỉnh 省: Trung thư tỉnh 中書省 và Môn hạ tỉnh 門下省 (lưỡng viện), người làm việc trong đó được gọi là các lão 閣老.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Quê quán tạm thời xa,
Loạn lạc lìa bầy tiếc.
Ra đi để thơ đây,
Lắm buồn nhờ rượu chuốc.
Mùa thu thường mưa dầm,
Bữa nay mới sáng rực.
Đường núi ốc réo luôn,
Phải nghe, sao chịu được.
Vãn hành khẩu hào.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Lúc ra đi ruộng vườn tạm gác
Tiếc gia đình loạn lạc phải xa
Nay thơ từ biệt bạn già
Lắm buồn rượu uống qua loa giải sầu
Lúc chớm thu mưa lâu không dứt
Hôm nay trời trong vắt không mây
Trong non tiếng ốc đâu đây
Nơi nào cũng thấy khổ tai vô chừng.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời