黃魚

日見巴東峽,
黃魚出浪新。
脂膏兼飼犬,
長大不容身。
筒筩相沿久,
風雷肯為伸。
泥沙卷涎沫,
回首怪龍鱗。

 

Hoàng ngư

Nhật kiến Ba Đông giáp,
Hoàng ngư xuất lãng tân.
Chi cao kiêm tự khuyển,
Trường đại bất dung thân.
Đồng đồng tương duyên cửu,
Phong lôi khẳng vị thân.
Nê sa quyển tiên mạt,
Hồi thủ quái long lân.

 

Dịch nghĩa

Ban ngày tại vùng kẽm Ba Đông,
Cá vàng xuất hiện mỗi khi có làn sóng mới.
Mỡ nó được dùng để nuôi chó.
To lớn quá không có chỗ nương thân.
Dáng như ống tre cứ đời đời truyền mãi,
Gió to sấm sét không chẻ nó ra được.
Cát với bùn cuốn dớt với dãi của nó,
Nhìn lại cứ ngỡ là vẩy rồng.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Hàng ngày kẽm Ba Đông,
Trên sóng cá vàng trỗi.
Mỡ béo cho chó ăn,
To lớn thân khó gửi.
Ống trúc đời đời truyền,
Sóng, sấm không chẻ nổi.
Quay nhìn tưởng vẩy rồng,
Bùn cát cuốn dớt dãi.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Kẽm Ba Đông ban ngày nhìn thấy
Cá vàng khi sóng mới nổi lên
Mỡ dùng cho chó nuôi ăn
Tấm thân dài lớn dung thân khó toàn
Dáng ống tre bầu đoàn truyền mãi
Gió sấm không thể duỗi được thân
Dãi đờm theo cuốn cát bùn
Vẩy rồng tương tự quay nhìn khác chi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời