江邊星月其二

江月辭風纜,
江星別霧船。
雞鳴還曙色,
鷺浴自清川。
歷歷竟誰種,
悠悠何處圓。
客愁殊未已,
他夕始相鮮。

 

Giang biên tinh nguyệt kỳ 2

Giang nguyệt từ phong lãm,
Giang tinh biệt vụ thuyền.
Kê minh hoàn thự sắc,
Lộ dục tự thanh xuyên.
Lịch lịch cánh thuỳ chủng,
Du du hà xứ viên.
Khách sầu thù vị dĩ,
Tha tịch thuỷ tương tiên.

 

Dịch nghĩa

Trăng sông bỏ cái buồm lộng gió,
Sao sông chia cách con thuyền trong mù.
Gà gáy, ánh sáng loé lên nơi xa,
Cò lội ngay sông trong gần.
Rờ rỡ mà ai trồng nên thế,
Tròn vạnh ở nơi nào xa xa.
Lòng buồn của khách sao mà hết được,
Thôi để tối khác hãy đẹp lại.


(Năm 768)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Trăng sông bỏ buồm gió,
Sao sông biệt thuyền mây.
Gà gáy, ánh trời loé,
Cò lội sông trong này.
Lộ lộ ai trồng thế,
Xa xa nơi tròn xoay.
Lòng khách buồn chưa dứt,
Đêm khác vui lại đây.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Trăng sông bỏ thuyền neo lộng gió
Sao sông xa thuyền có mây mù
Ban mai gà gáy o o
Vạc cò tắm gội ngay bờ sông trong
Sáng cuối cùng ai trồng nên thế?
Vành vạnh tròn ở phía thật xa
Khách buồn chưa hết kể ra
Bắt đầu tối khác cùng là đẹp tươi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời