故武衛將軍挽詞其一

嚴警當寒夜,
前軍落大星。
壯夫思敢決,
哀詔惜精靈。
王者今無戰,
書生已勒銘。
封侯意疏闊,
編簡為誰青。

 

Cố vũ vệ tướng quân vãn từ kỳ 1

Nghiêm cảnh đương hàn dạ,
Tiền quân lạc đại tinh.
Tráng phu tứ cảm quyết,
Ai chiếu tích tinh linh.
Vương giả kim vô chiến,
Thư sinh dĩ lặc minh.
Phong hầu ý sơ khoát,
Biên giản vị thuỳ thanh.

 

Dịch nghĩa

Đang vào lúc đêm lạnh canh giữ cẩn mật như thế,
Trước đoàn quân một vì sao rụng.
Bậc trai tráng ý rất cương quyết,
Bài văn nhà vua ban ra báo tin buồn thương tiếc anh linh.
Bậc chủ thiên hạ ngày nay không dùng chiến tranh,
Kẻ học trò được ghi công trạng.
Ban tước là cái ý không sát,
Cái thẻ tre để viết vì ai mà xanh vậy.


(Năm 750)

Vũ vệ là chức coi cấm quân phòng thủ kinh đô.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Nguy nan lúc đêm lạnh,
Trước quân, sao lớn rơi.
Thân trai chí chết trận,
Lời chiếu buồn tiếc người
Chiến tranh nay vua bỏ,
Đọc sách được ghi lời.
Ban tước ý nghĩa ít,
Ghi chép xanh vì ai.

tửu tận tình do tại
15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đang vào lúc đêm nghiêm cẩn lạnh
Trước đoàn quân sao rụng bất ngờ
Người hùng cương quyết tâm tư
Tiếc thương người mất chiếu vua chia buồn
Nay đức vua không còn gây chiến
Công đầu ghi cho đám thư sinh
Ý phong hầu chẳng phân minh
Vì ai thẻ viết màu xanh thế này.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Canh giữ rất nghiêm đêm lạnh căm,
Một vì sao rụng trước đoàn quân.
Người trai ý chí thường cương quyết,
Thương tiếc anh hồn vua báo văn.
Thiên hạ chủ nay không muốn chiến,
Học trò người lại được ghi công.
Là ý tước ban không sâu sát,
Cái thẻ tre sao lại biếc lòng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời