得廣州張判官叔卿書,使還,以詩代意

鄉關胡騎遠,
宇宙蜀城偏。
忽得炎州信,
遙從月峽傳。
雲深驃騎幕,
夜隔孝廉船。
卻寄雙愁眼,
相思淚點懸。

 

Đắc Quảng Châu Trương phán quan Thúc Khanh thư, sứ hoàn, dĩ thi đại ý

Hương quan hồ kỵ viễn,
Vũ trụ thục thành thiên.
Hốt đắc viêm châu tín,
Dao tòng nguyệt giáp truyền.
Vân thâm phiêu kỵ mạc,
Dạ cách hiếu liêm thuyền.
Khước ký song sầu nhãn,
Tương tư lệ điểm huyền.

 

Dịch nghĩa

Quê nhà xa có ngựa giặc Hồ,
Nơi sống hiện giờ là thành xứ Thục nhỏ.
Bỗng nhận được tin của xứ nóng,
Chuyển tới trăng kẽm nơi xa.
Mây phủ kín dinh quan tướng,
Đêm cách xa thuyền của ông hiếu liêm.
Xin gửi theo cặp mắt buồn,
Còn vương giọt nước mắt tương tư.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhượng Tống

Đất lạ phương trời vắng
Quê nhà bụi giặc mờ
Đèo trăng qua lối hiểm
Châu lửa được phong thư
Mây khuất rinh quan tướng
Đêm tìm thuyền khách thơ
Gửi sang đôi mắt ướt
Buồn đẫm lệ tương tư


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Quê nhà xa còn giặc,
Nương thân thành Thục gần.
Xứ nóng thư bỗng được,
Kẽm trăng chuyển tới lần.
Mây dầy dinh quan tướng,
Đêm chia thuyền cử nhân.
Cặp mắt buồn xin gửi,
Lệ tương tư còn ngân.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Quê nhà xa ngựa Hồ dầy xéo
Vũ trụ nay trong xó Thục thành
Bỗng thư biển nóng người truyền
Từ xa mang tới tận miền kẽm trăng
Mây lớp lớp bao quanh trướng phủ
Đêm cách xa nơi hiếu liêm thuyền
Gửi ông đôi mắt u buồn
Còn vương những hạt lệ huyền tương tư

Chưa có đánh giá nào
Trả lời