Trang trong tổng số 158 trang (1580 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

Cụ Marx (Adam Zagajewski): Bản dịch của Clare Cavanagh

Old Marx (tiếng Anh)

I try to envision his last winter,
London, cold and damp, the snow’s curt kisses
on empty streets, the Thames’ black water.
Chilled prostitutes lit bonfires in the park.
Vast locomotives sobbed somewhere in the night.
The workers spoke so quickly in the pub
that he couldn’t catch a single word.
Perhaps Europe was richer and at peace,
but the Belgians still tormented the Congo.
And Russia? Its tyranny? Siberia?
He spent evenings staring at the shutters.
He couldn’t concentrate, rewrote old work,
reread young Marx for days on end,
and secretly admired that ambitious author.
He still had faith in his fantastic vision,
but in moments of doubt
he worried that he’d given the world only
a new version of despair;
then he’d close his eyes and see nothing
but the scarlet darkness of his lids.

Ảnh đại diện

Cụ Marx (Adam Zagajewski): Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng

Tôi cố hình dung ra đông cuối của ông,
London, lạnh và ẩm, những nụ hôn cộc cằn của tuyết
trên những con phố vắng, nước dòng Thames đen.
Gái đĩ lạnh nhóm lửa trong công viên.
Những đầu máy khổng lồ thổn thức ở đâu đó trong đêm.
Đám thợ thuyền nói chuyện trong quán rượu
nhanh đến nỗi ông chẳng bắt nổi một từ.
Có lẽ châu Âu đã giàu hơn và yên bình,
nhưng người Bỉ vẫn giày vò Congo.
Còn Nga? Sự chuyên chế của nó? Siberia?

Ông dành những buổi tối dán mắt lên màn cửa.
Ông chẳng thể tập trung, viết lại tác phẩm cũ,
đọc lại tên Marx trẻ trong nhiều ngày liên tục,
và thầm khâm phục tay viết tham vọng ấy.
Ông vẫn còn niềm tin vào tầm nhìn hư ảo của mình,
nhưng trong những khoảnh khắc của hoài nghi
ông lo rằng mình chỉ đem đến cho thế giới
một phiên bản mới của nỗi tuyệt vọng;
rồi ông nhắm mắt lại và chẳng thấy gì
ngoài bóng tối đỏ tươi của hai bên mí.

Ảnh đại diện

Những nhà thơ tôi thích (Adam Zagajewski): Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng

Các nhà thơ yêu thích của tôi
chưa bao giờ gặp nhau
Họ sống ở những đất nước khác
và ở những tuổi khác
bao quanh bởi sự bình thường
người tốt và xấu
họ sống khiêm nhường
như một quả táo trong vườn
Họ yêu những đám mây
họ ngẩng đầu lên
một hạm đội vĩ đại
của ánh sáng và bóng râm
rong ruổi trên đầu
một bộ phim đang chiếu
vẫn chưa đến hồi kết
Những khoảnh khắc đắng cay
trôi vèo qua
như những khoảnh khắc mừng
Đôi khi họ biết
được thế giới là gì
và viết những từ ngữ cứng
trên mặt giấy mềm
Đôi khi họ chẳng biết gì
và giống như những đứa trẻ
trên một sân trường
khi giọt nước đầu tiên
của cơn mưa ấm áp
rớt xuống

Ảnh đại diện

Trong thung lũng (Adam Zagajewski): Bản dịch của Clare Cavanagh

In valleys (tiếng Anh)

And the lovely Garonne, which passes
through drowsy villages each night
like a priest with the last sacrament.
Dark clouds grow in the sky.
The Visigoths live on, in certain faces.
In summer the empire of insects spreads.
You consider how not to be yourself:
is it only on journeys, in valleys,
which open others’ wounds?
In a bookshop the salesclerk says
about the author of “To the Lighthouse”__
per Virginia. As if she might
turn up at any minute, on a bicycle,
with her long, sad face.
But Paul Valéry (of the Academy) thought
history didn’t exist. Perhaps he was right.
Perhaps we’ve been taken in. When he was dying,
General de Gaulle tried to find him
penicillin. Too late.

Ảnh đại diện

Trong thung lũng (Adam Zagajewski): Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng

Và con sông Garonne đáng yêu, chảy
qua những làng mạc buồn ngủ mỗi đêm
như một vị linh mục mang bí tích cuối cùng.
Những đám mây đen tụ lại trên trời.
Dân Visigoth vẫn sống, dưới những gương mặt nhất định.
Vào mùa hè đế chế của côn trùng lan rộng.
Bạn nghĩ làm thế nào để không là chính mình:
phải chăng là chỉ ở trên các hành trình, trong thung,
thứ mở ra vết thương của những người khác?
Trong một hiệu sách người bán hàng gọi
tác giả của cuốn “Tới ngọn hải đăng”
là Virginia. Cứ như bà có thể
xuất hiện bất cứ lúc nào, trên một chiếc xe đạp,
với bộ mặt buồn, dài thuột.
Nhưng Paul Valéry (của Viện) nghĩ
lịch sử không tồn tại. Biết đâu ông đúng.
Biết đâu chúng ta đã bị lừa. Khi ông hấp hối,
Tướng de Gaulle đã cố tìm cho ông
penicillin. Quá muộn.

Ảnh đại diện

Những tình bạn bất khả (Adam Zagajewski): Bản dịch của Clare Cavanagh

Impossible friendships (tiếng Anh)

For example, with someone who no longer is,
who exists only in yellowed letters.

Or long walks beside a stream,
whose depths hold hidden

porcelain cups—and the talks about philosophy
with a timid student or the postman.

A passerby with proud eyes
whom you’ll never know.

Friendship with this world, ever more perfect
(if not for the salty smell of blood).

The old man sipping coffee
in St.-Lazare, who reminds you of someone.

Faces flashing by
in local trains—

the happy faces of travelers headed perhaps
for a splendid ball, or a beheading.

And friendship with yourself
—since after all you don’t know who you are.

Ảnh đại diện

Những tình bạn bất khả (Adam Zagajewski): Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng

Chẳng hạn, với một người không còn nữa,
người tồn tại chỉ trong những lá thư ố vàng.

Hoặc những cuốc bộ dài bên suối,
với độ sâu ẩn giấu

những chiếc chén sứ—và những cuộc trò chuyện triết học
với một cậu học trò nhút nhát hoặc người đưa thư.

Một người qua đường với ánh mắt tự hào
người mà bạn sẽ không bao giờ biết.

Tình bạn với thế giới này, sẽ luôn luôn hoàn hảo hơn
(nếu không phải là vì mùi mặn mòi của máu).

Một cụ già ngồi nhấm nháp cà phê
ở St.-Lazare, người làm bạn nhớ đến một ai đó.

Những gương mặt thoáng qua
trên những chuyến tàu địa phương—

gương mặt hạnh phúc của những người du hành có lẽ
về phía một trái cầu rực rỡ, hoặc một vụ chặt đầu.

Và tình bạn với cả chính mình
—vì suy cho cùng thì bạn đâu biết mình là ai.

Ảnh đại diện

Bạn bè (Adam Zagajewski): Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng

Bạn bè tôi đợi tôi,
mỉa mai, buồn bã mỉm cười.

Đâu rồi những cung điện trong suốt
chúng mình định xây—

đôi môi họ nói,
những đôi môi già.

Đừng lo, bạn ơi,
những cánh diều rực rỡ

vẫn bay trong bầu trời thu,
vẫn đưa chúng ta

đến nơi mùa gặt bắt đầu,
đến ngày tươi sáng—

nơi đôi mắt sẹo
mở.

Ảnh đại diện

Bảo vệ thơ, vân vân (Adam Zagajewski): Bản dịch của Clare Cavanagh

Defending poetry, etc. (tiếng Anh)

Yes, defending poetry, high style, etc.,
but also summer evenings in a small town
where gardens waft and cats sit quietly
on doorsteps, like Chinese philosophers.

Ảnh đại diện

Bảo vệ thơ, vân vân (Adam Zagajewski): Bản dịch của Nguyễn Huy Hoàng

Phải, bảo vệ thơ, đại văn phong, vân vân,
nhưng cả những buổi chiều hè trong thị trấn nhỏ,
nơi những khu vườn đung đưa và lũ mèo ngồi lặng lẽ
trên thềm nhà, như những bậc hiền triết Trung Hoa.

Trang trong tổng số 158 trang (1580 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] ... ›Trang sau »Trang cuối




Tìm bài trả lời thơ:

Kết quả tìm được thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chí bạn chọn.
Bạn có thể tìm bằng Google với giao diện đơn giản hơn.

Tiêu đề bài trả lời:

Nội dung:

Thể loại:

Người gửi:

Tiêu đề bài thơ:

Tác giả bài thơ: