賡試局諸生唱酬佳韻

漢唐二宋又元明,
例設詞科選俊英。
何似聖朝求實學,
當知萬世絕譏評。
殿深乙夜觀書罷,
月滿秋風宿雨晴。
一炷御香通帝闕,
願聞忠孝狀元名。

 

Canh thí cục chư sinh xướng thù giai vận

Hán Đường nhị Tống hựu Nguyên Minh,
Lệ thiết từ khoa tuyển tuấn anh.
Hà tự thánh triều cầu thực học,
Đương tri vạn thế tuyệt cơ bình.
Điện thâm ất dạ quan thư bãi,
Nguyệt mãn thu phong túc vũ tình.
Nhất chú ngự hương thông đế khuyết,
Nguyện văn trung hiếu Trạng nguyên danh.

 

Dịch nghĩa

Hán, Đường, Bắc Tống, Nam Tống, đến Nguyên, Minh,
Lệ đặt các khoa từ chương để chọn người hiền tài.
Sao giống thánh triều ta chỉ cầu thực học!
Phải biết đó là để cho muôn đời sau dứt tiếng chê bai.
Canh hai, trong điện sâu, xem sách vừa xong,
Trăng tròn, gió thu thổi, trận mưa đã tạnh.
Đốt nén hương vua thấu đến cửa thượng đế,
Mong được nghe tên vị Trạng nguyên trung, hiếu.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Lê Sáng

Hán, Đường, nhị Tống, lại Nguyên, Minh,
Lệ đặt từ khoa chọn tuấn anh,
Sao giống triều ta cầu thực học!
Muôn đời chắc hẳn dứt luận bình,
Điện sâu, mải đọc, canh hai đến.
Mưa tạnh, trăng tròn, gió nhẹ quanh,
Đốt nén hương vua cầu thượng đế,
Trạng nguyên trung hiếu nguyện nghe danh.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Hán, Đường, nhị Tống, đến Nguyên, Minh,
Lệ đặt từ chương chọn hiền tài.
Thánh triều ta khác cầu thực học!
Đời sau biết đó dứt chê bai.
Điện sâu xem sách canh hai tới,
Gió thổi trăng tròn, tạnh mưa dai.
Hương vua đốt nén cầu thượng đế,
Trạng nguyên trung, hiếu mong đến tai.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời