Đăng bởi hảo liễu vào 02/12/2017 16:13
A veces la poesía es el vértigo de los cuerpos y el
vértigo de la dicha y el vértigo de la muerte;
el paseo con los ojos cerrados al borde del despeñadero
y la verbena en los jardines submarinos;
la risa que incendia los preceptos y los santos
mandamientos;
el descenso de las palabras paracaídas sobre los
arenales de la página;
la desesperación que se embarca en un barco de
papel y atraviesa,
durante cuarenta noches y cuarenta días, el mar de
la angustia nocturna y el pedregal de la angustia diurna;
la idolatría al yo y la execración al yo y la
disipación del yo;
la degollación de los epítetos, el entierro de los espejos;
la recolección de los pronombres acabados de cortar en el jardín de Epicuro y en el de Netzahualcoyotl;
el solo de flauta en la terraza de la memoria y el
baile de llamas en la cueva del pensamiento;
las migraciones de miríadas de verbos, alas
y garras, semillas y manos;
los substantivos óseos y llenos de raíces, plantados
en las ondulaciones del lenguaje;
el amor a lo nunca visto y el amor a lo nunca oído
y el amor a lo nunca dicho: el amor al amor.
Sílabas, semillas.
Trang trong tổng số 1 trang (1 bài trả lời)
[1]
Gửi bởi hảo liễu ngày 01/12/2017 16:13
Đôi khi thơ là sự chóng mặt của cơ thể
là sự chóng mặt của chân phúc là sự chóng mặt của sự chết;
là cuộc tản bộ với đôi mắt nhắm nghiền dọc theo rìa vách đá
là cây mã tiên thảo trong những thuỷ cung viên;
là tiếng cười đốt cháy những giới luật và những điều
răn thánh;
là sự nhảy dù của từ ngữ xuống
bờ cát của trang giấy;
là nỗi tuyệt vọng bước lên con thuyền
giấy và vượt qua;
trong bốn mươi đêm và bốn mươi ngày; biển cả của
nỗi-thống-khổ-đêm và vùng sỏi đá của nỗi-đớn-đau-ngày;
là ngẫu tượng của bản ngã là sự báng bổ của bản ngã và sự tiêu tan của bản ngã;
là sự chém đầu tính ngữ, là sự mai táng những chiếc gương;
là sự thu hoạch những đại từ vừa được gặt hái trong khu vườn
của Epicurus và khu vườn của Netzahualcoyotl
là bản độc tấu bằng sáo trên hiên nhà của ký ức và
điệu nhảy của những ngọn lửa trong động thất của ý tưởng;
là sự di tản của vô số động từ, của những đôi cánh
và móng vuốt, của những hạt giống và những bàn tay;
là những danh từ, xương xẩu và đầy những rễ, được gieo trồng
trên ngọn sóng của ngôn ngữ;
là thứ tình yêu không bao giờ được thấy và không bao giờ được nghe và
không bao giờ được nói: tình yêu của tình yêu;
Những âm tiết, những hạt giống.