制江舟行

青猶山外制江頭,
風雨瀟瀟天地秋。
碧水遠涵千落道,
谿橫肘掣二三舟。
蜣蛩亂噪依新堰,
鷗鷺群飛失故洲。
何日更聯同志飲,
燈前共話壯年遊。

 

Chế giang chu hành

Thanh do sơn ngoại Chế giang đầu,
Phong vũ tiêu tiêu thiên địa thu.
Bích thuỷ viễn hàm thiên lạc đạo,
Khê hoành trửu xiết nhị tam chu.
Khương cùng loạn táo y tân yển,
Âu lộ quần phi thất cố châu.
Hà nhật cánh liên đồng chí ẩm,
Đăng tiền cộng thoại tráng niên du.

 

Dịch nghĩa

Xanh ngắt một màu, từ đầu sông Chế, ngoài núi,
Gió táp mưa sa, trời đất vào thu.
Nước biếc xa xa đổ xuống thành ngàn nhánh,
Suối ngang chen chúc vài ba con thuyền.
Dế, bọ hung làm loạn xạ, dựa vào đập mới,
Cò vạc bay từng dàn vì mất bãi cũ.
Ngày nào lại cùng uống rượu với bạn đồng tâm,
Trước đèn cùng nói chuyện cuộc đi chơi thuở trẻ.


Rút từ Hải Vân am thi tập (A.1515).

Sông Chế ở tây nam sông Lam, cạnh núi Hồng Lĩnh, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, đường thuỷ bộ vào Nam xưa đều đi qua đây.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Văn Nhĩ

Ngoài non, sông Chế nước xanh xưa,
Trời đất vào thu ngập gió mưa.
Nước biếc xa xa ngàn ngọn đổ,
Suối ngang chen chúc mấy chèo khua.
Dế hung loạn xạ trên đê mới,
Cò vạc tan đàn mất bãi thưa.
Bạn hỡi bao giờ cùng nâng chén?
Trước đèn kể lại cuộc chơi xưa.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đinh Tú Anh

Núi xanh, sông thắm đẹp miên man,
Thu đến, gió mưa được thể tràn.
Chen chúc suối ngang thuyền chụm một,
Ầm ào nước đổ nhánh phân ngàn.
Vạc, cò bãi nọ không còn, tiếc,
Dế, bọ đập kia mới có, càn.
Cùng bạn đồng tâm vui uống rượu,
Nhớ thời để chỏm chuyện lan man.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời