寄校書七兄

無事烏程縣,
蹉跎歲月餘。
不知芸閣吏,
寂寞竟何如。
遠水浮仙棹,
寒星伴使車。
因過大雷岸,
莫忘八行書。

 

Ký hiệu thư thất huynh

Vô sự Ô Trình huyện,
Tha đà tuế nguyệt dư.
Bất tri vân các lại,
Tịch mịch cánh hà như?
Viễn thuỷ phù tiên trạo,
Hàn tinh bạn sứ xa.
Nhân quá Đại Lôi ngạn,
Mạc vong bát hàng thư.

 

Dịch nghĩa

Không có việc gì làm ở Ô Trình,
Cứ lần lữa nhiều năm tháng chẳng được việc gì.
Không hiểu các người làm ở thư viện,
Nơi đó chắc yên lặng lắm?
Hết chèo thuyền đi chơi xa,
Lại đánh xe đi dưới trăng sao lạnh.
Nhân lúc đi qua bờ ao Đại Lôi,
Không quên viết vài hàng thư này gửi anh.


Hiệu thư là một chức quan nhỏ ở huyện.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Cao Tự Thanh

Huyện Ô Trình rảnh rỗi
Năm tháng luống ơ thờ
Chẳng biết người văn nhã
Cô đơn ý có mơ?
Chèo tiên khua nước vắng
Xe sứ mỏi sao mờ
Qua bến Đại Lôi ấy
Đừng quên gửi ít thơ


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ở Ô Trình tìm không ra việc
Năm tháng qua chẳng tích sự gì
Chẳng ham thư viện mà chi
Việc làm nơi đó hẳn thì lặng yên
Hết sông dài chèo thuyền du ngoạn
Lại ngồi xe dưới ánh trăng sao
Đại Lôi lúc dạo bờ ao
Không quên viết bức thư vào cho anh.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Việc làm không có ở Ô Trình,
Lần lữa tháng năm lỡ việc mình.
Không hiểu các người làm viện sách,
Nơi nầy yên lặng chắc là kinh?
Chèo thuyền chơi xa không còn nữa,
Xe đánh lại đi dưới nguyệt, tinh.
Nhân lúc Đại Lôi đi đến đó,
Không quên gửi anh thư trần tình.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời