Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Thất ngôn bát cú
Thời kỳ: Trung Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi hongha83 vào 23/02/2009 21:36

贈張將軍

關西諸將揖容光,
獨立營門劍有霜。
知愛魯連歸海上,
肯令王翦在頻陽。
天晴紅幟當山滿,
日暮清笳入塞長。
年少功高人最羨,
漢家壇樹月蒼蒼。

 

Tặng Trương tướng quân

Quan tây chư tướng ấp dung quang,
Độc lập doanh môn kiếm hữu sương.
Tri ái Lỗ Liên quy hải thượng,
Khẳng linh Vương Tiễn tại Tần Dương.
Thiên tình hồng xí đương sơn mãn,
Nhật mộ thanh già nhập tái trường.
Niên thiếu công cao nhân tối tiện,
Hán gia đàn thụ nguyệt thương thương.

 

Dịch nghĩa

Các tướng ở Quan Tây về đều mang vẻ khép nép
Ông đứng riêng ở cửa dinh, gươm có sương
Biết yêu Lỗ Trọng Liên về Hải Thượng
Có thể sai khiến Dương Tiễn ở Tần Dương
Trời tạnh, cò hồng đang dăng khắp núi
Chiều hôm, tiếng kèn trong vang xa vào ải
Tuổi trẻ công to, ai nấy rất khen ngợi
Ánh trăng vàng soi hàng cây đàn Hán


Trương tướng quân thân thế chưa rõ.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Trọng San

Quan Tây các tướng nép dung quang
Đứng trước dinh quân kiếm rợ sương
Biết mến Lỗ Liên về góc biển
Khiến cho Vương Tiễn ở Tần Dương
Trời quang, cờ đỏ đầy rừng núi
Chiều tối kèn vang đến ải quan
Tuổi trẻ, công cao, người tán tụng
Vội vàng trăng Hán giãi cây đàn


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Các tướng ở Quan Tây khép nép
Trước cổng doanh kiếm toát hơi sương
Lỗ Liên về biển biết thương
Tần Dương Vương Tiễn có đường chỉ huy
Trời quang cờ đỏ bay khắp núi
Trời về chiếu kèn thổi trong dài
Công cao thời trẻ hơn người
Trăng thanh chiếu Hán đàn thời cổ xưa.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời