崔駙馬山亭宴集

蕭史幽棲地,
林間蹋鳳毛。
洑流何處入,
亂石閉門高。
客醉揮金碗,
詩成得繡袍。
清秋多賞樂,
終日困香醪。

 

Thôi phò mã sơn đình yến tập

Tiêu Sử u thê địa,
Lâm gian đạp phượng mao.
Phục lưu hà xứ nhập,
Loạn thạch bế môn cao.
Khách tuý huy kim oản,
Thi thành đắc tú bào.
Thanh thu đa thưởng nhạc,
Chung nhật khốn hương lao.

 

Dịch nghĩa

Đây là chỗ náu thân của Tiêu Sử,
Trong rừng mà dẫm lên những vật quý,
Dòng nước ngầm từ đâu mà tới vậy,
Đá lởm chởm cửa đóng tuốt trên cao.
Khách say rượu múa may cái chén vàng,
Bài thơ làm xong được tặng thưởng áo thêu.
Mùa thu trong rất ham thích thưởng thức ca nhạc,
Suốt cà ngày cứ lảo đảo vì rượu thơm.


(Năm 754)

Lời tự: "Kinh thành đông hữu Thôi Huệ Đồng phò mã sơn trì" 京城東有崔惠童駙馬山池 (Phía đông kinh thành có ao núi của phò mã Thôi Huệ Đồng).

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Chốn vắng của chàng Tiêu,
Rừng sâu cảnh đẹp dẫm.
Dòng xoáy từ đâu vào,
Ngăn cửa đá từng tấm.
Khách say vung chén vàng,
Thư xong được áo gấm.
Thưởng nhạc bầu thu trong,
Suốt ngày rượu thơm ngấm.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Đây là chỗ an cư Tiêu Sử
Lông phượng đầy rừng cứ dẫm tràn
Nước đâu tới núi chảy quanh
Đá hòn hỗn độn cửa đình trên cao
Khách say rượu động dao chén ngọc
Thơ làm xong tặng được áo thêu
Thu trong ca nhạc tấu nhiều
Suốt ngày chếnh choáng rượu chiêu đãi hoài.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đây là Tiêu Sử chỗ an thân,
Lông phượng trong rừng cứ đạp càng,
Đâu gốc nước ngầm mà tới vậy,
Lô nhô đá cửa suối cao ngàn.
Chén vàng khách múa say cùng rượu,
Thơ viết áo thêu đem thưởng ban.
Ham thích thu trong ca thưởng nhạc,
Suốt ngày lảo đảo rượu thơm tràn.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời