送段功曹歸廣州

南海春天外,
功曹幾月程。
峽雲籠樹小,
湖日落船明。
交趾丹砂重,
韶州白葛輕。
幸君因旅客,
時寄錦官城。

 

Tống Đoàn công tào quy Quảng Châu

Nam Hải xuân thiên ngoại,
Công tào kỷ nguyệt trình.
Giáp vân lung thụ tiểu,
Hồ nhật lạc thuyền minh.
Giao Chỉ đan sa trọng,
Thiều châu bạch cát khinh.
Hạnh quân nhân lữ khách,
Thì ký Cẩm Quan thành.

 

Dịch nghĩa

Mùa xuân vùng Nam Hải, nơi ngoài trời,
Quan công tào tháng nào mới lên đường về?
Mây kẽm trùm cây làm cho nó nhỏ,
Mặt trời nơi hồ rơi vào thuyền làm sáng lên.
Nơi Giao Chỉ có thuốc tiên đan sa nặng,
Vùng Thiều Châu có áo dệt dây sắn trắng nhẹ.
May được gặp ông nhân làm khách xa,
Lúc đó đang ở Thành Đô.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Nam Hải vùng xa tít,
Công tào tháng nào đi.
Mây kẽm trùm cây nhỏ,
Nắng hồ vương sáng ghe.
Giao Chỉ, thuốc tiên quý,
Thiều châu trắng áo the.
May nhân ông làm khách,
Thành Đô lúc tạt về.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Mùa xuân Nam Hải nơi ngoài trời,
Nào tháng công tào mới sẽ rời?
Mây kẽm trùm cây làm nó nhỏ,
Làm thuyền loé sáng ánh trời rơi.
Thuốc tiên Giao Chỉ đan sa nặng,
Dây sắn Thiều Châu áo trắng ngời.
May được gặp ông nhân lữ khách,
Thành Đô lúc đó mãi rong chơi.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Mùa xuân trở về vùng Nam Hải
Quan công tào tháng mấy lên đường?
Lùm cây mây kẽm bao trùm
Nắng hồ chiếu xuống làm thuyền sáng lên
Nơi Giao Chỉ thuốc đan sa nặng
Vùng Thiều Châu áo sắn nhẹ tênh
Thân lữ khách may gặp ông
Cẩm Quan lúc đó tôi đang nương nhờ.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời