西山其二

辛苦三城戍,
長防萬里秋。
煙塵侵火井,
雨雪閉松州。
風動將軍幕,
天寒使者裘。
漫山賊營壘,
回首得無憂。

 

Tây sơn kỳ 2

Tân khổ tam thành thú,
Trường phòng vạn lý thu.
Yên trần xâm Hoả Tỉnh,
Vũ tuyết bế Tùng Châu.
Phong động tướng quân mạc,
Thiên hàn sứ giả cầu.
Mạn sơn tặc dinh luỹ,
Hồi thủ đắc vô ưu.

 

Dịch nghĩa

Đóng đồn trong ba thành, thật là vất vả,
Nhiều năm quãng dài cả vạn dặm phải lo bảo vệ.
Khói bụi mù Hoả Tỉnh,
Bão tuyết lấp cả Tùng Châu.
Gió rung động màn trướng của văn phòng vị tướng,
Trời lạnh thấm vào áo ấm của sứ giả nhà vua phái tới.
Khắp núi là doanh trại của giặc,
Quay đầu nhìn sao không khỏi lo âu.


(Năm 763)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Ba thành giữ vất vả,
Vạn dặm phải canh phòng.
Khói bụi đầy Hoả Tỉnh.
Bão tuyết chắn châu Tùng.
Áo cừu sứ giả lạnh,
Dinh tướng màn gió tung.
Trại giặc đầy bên núi,
Quay nhìn thật nản lòng.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Lính trong ba thành nhiều gian khổ
Thu canh phòng lãnh thổ dặm muôn
Sương sa Hoả Tỉnh khói um
Tùng Châu mưa tuyết ngập tràn khổ thay
Gió thổi mạnh lung lay lều tướng
Trời lạnh căm sứ muốn áo cừu
Khắp non trại giặc dựng đều
Chỉ còn có nước quay đầu khỏi lo.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời