哭李常侍嶧其二

青瑣陪雙入,
銅梁阻一辭。
風塵逢我地,
江漢哭君時。
次第尋書札,
呼兒檢贈詩。
發揮王子表,
不愧史臣詞。

 

Khốc Lý thường thị Dịch kỳ 2

Thanh Toả bồi song nhập,
Đồng Lương trở nhất từ.
Phong trần phùng ngã địa,
Giang Hán khốc quân thì.
Thứ đệ tầm thư trát,
Hô nhi kiểm tặng thi.
Phát huy vương tử biểu,
Bất quý sử thần từ.

 

Dịch nghĩa

Tại điện Thanh Toả hai người cùng bước vào,
Núi Đồng Lương lại ngăn cản cáo biệt một người.
Gặp cảnh gió bụi là đất tôi ở,
Nơi Giang Hán là lúc tôi khóc thương ông.
Theo thứ tự xếp lại thư từ,
Gọi con kiểm lại các bài thơ đã tặng.
Phát huy các bài biểu của ông dâng vua,
Chẳng thẹn với lời của viên quan chép sử.


(Năm 768)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Hai cùng vào Thanh Toả,
Một khuất khỏi Đồng Lương.
Gió bụi đất tôi ở,
Giang Hán lúc khóc thương.
Tuần tự tìm thư gửi,
Thơ tặng bắt con lùng.
Nêu rõ biểu ông viết,
Lời sử thần há nhường.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Hai người cùng vào cung Thanh Toả
Đồng Lương xa ngăn trở lời từ
Phong trần gặp gỡ tại nhà
Nay nơi Giang Hán lúc ta khóc người
Theo thứ tự sắp thư người gửi
Gọi trẻ con kiểm túi thơ cho
Phát huy bài biểu dâng vua
Quả là không thẹn lời từ sử quan.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời