Trang trong tổng số 1 trang (4 bài viết)
[1]

Ảnh đại diện

Viet

Xin nhờ các vị chuyên thơ chữ Hán dịch giúp bài thơ ( ca Từ ) chữ Hán của Dương Duy Trinh đời Nguyên. Nguyên tác chữ Hán:
  佛郎國進天馬歌


  龍德中,元气昌,天王一統開八荒。十又一葉治久長,前年白雉來越裳。
  中國圣明日重光,仁聲极沓動嘉祥。烏桓部族號佛郎,實生天馬龍文章。
  玉台啟,閶闔張,愿為蒼龍駕東皇。瑤池八駿有若亡,白云謠曲成荒唐。
  有元皇帝不下堂,瑤母万壽來稱觴。屬車九九和鸞鏘,大駕或駐和林鄉。
  后車獵俟非陳倉,帝乘白馬撫八方。調風雨,和陰陽。泰階砥平玉燭明,
  太平有典郊樂揚。尚見榮河出圖像,麒麟鳳鳥紛來翔。

Xin cảm ơn vô cùng
Việt
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Vanachi

Còn một câu mình chưa rõ nghĩa lắm: Hậu xa lạp sĩ phi Trần Thương, chỉ biết Trần Thương có lẽ là tên địa danh, còn những chữ còn lại mình chưa hiểu.
Mình phiên âm và tạm dịch ra đây. Để cuối tuần sau có thời gian mình sẽ xem sửa lại, và chú giải thêm.
Bài này từ trên xuống dưới độc vận nên dịch hơi tốn vần.


Long đức trung, nguyên khí xương,
Thiên vương nhất thống khai bát hoang.
Thập hựu nhất diệp trị cửu trường,
Tiền niên bạch trĩ lai Việt Thường.
Trung Quốc thánh minh nhật trùng quang,
Nhân thanh cấp đạp động gia tường.
Ô Hoàn bộ tộc hiệu Phật Lang,
Thực sinh thiên mã long văn chương.
Ngọc đài khởi, xương hạp trương,
Nguyện vi thương long giá đông hoàng.
Dao Trì bát tuấn hữu nhược vong,
Bạch vân dao khúc thành hoang đường.
Hữu Nguyên hoàng đế bất hạ đường,
Dao mẫu vạn thọ lai xưng trường.
Thuộc xa cửu cửu hoà loan thương,
Đại giá hoặc trú hoà lâm hương.
Hậu xa lạp sĩ phi Trần Thương,
Đế thừa bạch mã phủ bát phương.
Điều phong vũ, hoà âm dương.
Thái giai chỉ bình ngọc chúc minh,
Thái bình hữu điển giao nhạc dương.
Thượng kiến vinh hà xuất đồ tương,
Kỳ lân phụng điểu phân lai tường.



Năm Long Đức, nguyên khí hưng,
Thiên vương nhất thống mở cõi hoang.
Thu về một mối trị khắp phương,
Năm xưa bạch trĩ của Việt Thường.
Trung Quốc thánh minh lúc tỏ tường,
Lòng nhân ca ngợi tiếng lành mang.
Bộ tộc Ô Hoàn hiệu Phật Lang,
Sinh giống ngựa trời rồng văn chương.
Đài ngọc mở, cửa trời giương,
Nguyện làm rồng chở bậc đế vương.
Dao Trì tám ngựa cũng quy vong,
Mây trắng khúc ca hoá hoang đường.
Có Nguyên hoàng đế chẳng hạ đường,
Vương Mẫu vạn thọ tới chúc mừng.
Ngựa xe tấp nập chuông phượng rung,
Đại giá trú lại chốn lâm hương.
...
Vua cưỡi ngựa trắng dụ tám phương.
Thuận mưa gió, hoà âm dương.
Trước thềm xếp thẳng đuốc ngọc chưng,
Thái bình thịnh trị nhạc tán dương.
Vẫn còn vinh hạnh vẽ bao đường,
Kỳ lân rồng phượng tới liệng quanh.
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Viet

烏桓部族號佛郎
Ô Hoàn bộ tộc hiệu Phật Lang
Xin Điệp Luyến Hoa cho biết bộ tộc Ô Hoàn hiệu Phật Lang ở đâu và Phật Lang quốc 佛郎國 ở đầu bài thuộc nước nào ?
Có người cho biết 佛郎國 là tên gọi nước Pháp không biết có phải không ?
Xin cám ơn vì đã dịch giúp.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Vanachi

Chữ Phật Lang 佛郎 hay Phật Lang Cơ 佛郎機 là phiên âm từ Franks hoặc Frankish của người TQ xưa. Nó chỉ người Tây Âu nói chung. Vào đời Nguyên, các thuyền buôn Bồ Đào Nha là những người Tây Âu đầu tiên tới bờ biển phía nam TQ, nhưng người TQ chưa có khái niệm gì về châu Âu cũng như các quốc gia của châu Âu, nên gọi chung họ là Phật Lang.

Từ Frankish là tên đế chế được thiết lập ở châu Âu trong suốt nửa thời gian đầu của chế độ phong kiến ở Tây Âu, từ tk thứ 3 đến khoảng tk thứ 10. Nó kết thúc bằng hiệp ước Verdun khi vua Louis Charlemagne chết, 3 con của ông phân chia lãnh thổ Tây Âu thành 3 quốc gia phong kiến:
- con thứ nhất Lothair làm chủ phần lãnh thổ của Ý bây giờ, và 1 phần đất của Đức, Hà Lan, Bỉ hiện nay.
- con thứ hai Bavarian: chủ yếu là lãnh thổ của Đức, Hà Lan, Thuỵ Sĩ, Áo, Czech, Ba Lan,... hiện nay.
- con thứ ba Charles: lập ra quốc gia Francia, về sau trở thành nước Pháp hiện nay. Tên nước Pháp là France bắt nguồn từ Francia và Francia bắt nguồn từ Franks.

Như vậy chữ Phật Lang là Franks chỉ toàn bộ các nước Tây Âu, mặc dù vào thời điểm đó các quốc gia Tây Âu đã phân chia rồi.
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài viết)
[1]