Trang trong tổng số 5 trang (45 bài viết)
[1] [2] [3] [4] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

anson

CHƯƠNG TRÌNH DREAMWEAVER 8

Là một chương trình thiết kế Web mạnh, giàu tính năng, chuyên nghiệp, dễ sử dụng và thông dụng nhất hiện nay, không cần phải biết nhiều về html, Javascrip. Đây là phiên bản mới nhất cùng với tính năng hay của chương trình giúp các bạn tham khảo và áp dụng vào coong việc học và thực hành thiết kế các trang Web.
 Có một học giả nói rằng " Mình muốn học cái gì thì dạy cho người học cái đó". Ở đây tôi không dám dạy cho các bạn! Mà là chia sẻ các bài biên soạn tự học với các bạn để cùng nhau học hỏi rút kinh nghiệm do đó có nhiều đoạn chưa được tường minh,rõ ràng đối với các bạn vốn am hiểu nhung với phong cách cố hữu chi tiết và dài dòng mong sẽ giúp các bạn tìm hiểu và thực hành tốt được chương trình thiết kế Web DREAMWEAVER 8 rất hay này.

 Và điều Sơn mong đón nhận được các ý kiến phản hồi để Sơn sửa chữa những khiếm khuyết giúp cho giáo án này được hoàn hảo.

Ai cần phần mềm thiết kế Websize DREAMWEAVER 8

CLICK VÀO ĐÂY





( Hình 1 ).
I. MÔ TẢ GIAO DIỆN : START PAGE
1. OPEN A RECENT NEW :
Chứa danh sách 10 Mục được mở gần đây . Nếu mở ít hơn 10 Mục , nó chỉ hiển thị số . Nếu chưa sử dụng Dreaweaver ( D ) , nỏ chỉ xuất hiện Folder Open.
2. CREATE NEW :
• Chọn 1 trong những tùy chọn sẽ tạo 1 File HTML , Cold Fusion , PHP , ASP VB Script , ASP NET C# , JavaScript , XML , XSLT ( Entire Page ) , CSS , Tạo 1 Site Dreamweaver.
• Chọn More để hiển thị Hộp Thoại New Document cung cấp nhiều lựa chọn .
( Hình 1 ).


( Hình 2 )
3. CREATE FROM SAMPLES :
• Phần giúp bạn chỉ học về xây dựng các Website .
• Chứa các Folder , từng Folder chứa nhiều Trang mẫu trình bày đẹp
• Nhấp bất cứ Folder nào sẽ mở Hộp thoại New Document. Nhấp Folder Css Style Sheets  > Trong HT nầy bạn có thể chọn nội dung của các Folder khác.
( Hình 2 )


(Hình 3 ).
4. EXTEND : Mở Rộng .
• Bạn có thể thêm chức năng vào Dreaweaver vốn chưa được đưa vào bằng cách thực hiện thông qua 1 công nghệ gọi là Extensions. Extensions là 1 phần mềm nhằm mở rộng những tính năng của Dreaweaver.
• Có thể nhận thêm Extensions  của Macromedia Dreaweaver  Exchange  . Khi nhấp vào chữ :Dreamweaver Exchange
(Hình 3 ).

SOẠN THEO KS  TRẦN VIỆT AN . Bài còn viết tiếp

Nói bằng trái tim mình
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

anson

Nói bằng trái tim mình
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

anson

Ai cần Font chữ Hán đẹp

CLICK VÀO ĐÂY


20 Font chữ Thư pháp

CLICK VÀO ĐÂY


750 Font Vni đẹp

CLICK VÀO ĐÂY



Ai cần keygan cho các phần mềm của hãng Adobe

CLICK VÀO ĐÂY


Ai cần phần mềm kỹ xảo điện ảnh

CLICK VÀO ĐÂY


Ai cần phần mềm Nero ghi đĩa

CLICK VÀO ĐÂY


Ai cần phần mềm thiết kế Websize

CLICK VÀO ĐÂY


Ai cần phần mềm PhotoShop CS7

Photoshop7.rarCLICK VÀO ĐÂY



Ai cần tài liệu học PhotoShop

CLICK VÀO ĐÂY



Ai cần phần mềm đọc tiếng việt

CLICK VÀO ĐÂY


Ai cần phần mềm cứu dữ liệu

CLICK VÀO ĐÂY


Ai cần phần mềm 3d Album

CLICK VÀO ĐÂY


Ai cần phần mềm Total Converter

CLICK VÀO ĐÂY


Ai cần tài liệu Final_Pascal

CLICK VÀO ĐÂY


Đây là kho dữ liệu của Sơn các bạn yên tâm tải về chúc vui vẻ tải về nhớ thank cho Sơn!
Ai muốn biết về Phần mềm kỹ xảo Phông nền xanh thì gửi mail cho Sơn
Nói bằng trái tim mình
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

anson


Bảng phím  tắt các lệnh Photoshop



File Menu                 
1. New Document 1. Ctrl+N
2. Open Document ( Mở tài liệu) 2. Ctrl+O
3. Browse( Đưòng dẫn) 3. Shift+Ctrl+O
4. Open As (Mở như) 4. Alt+Ctrl+O
5. Close (Đóng ) 5. Ctrl+W
6. Close All ( Đóng tất cả) 6. Ctrl+Shift+W
7. Save ( Lưu ) 7. Ctrl+S
8. Save As (Lưu tới 1 địa chỉ) 8. Ctrl+Shift+S
9. Save a Copy ( Lưu lại sao chép) 9. Ctrl+Alt+S
10. Save for Web 10. Ctrl+Alt+Shift+S
11. Page Setup (Cài đặt trang) 11. Ctrl+Shift+P
12. Jump to Image Ready (Nhảy tới ảnh) 12. Ctrl+Shift+M
13. Exit (Thoát ra) 13. Ctrl+Q

Edit Menu

1. Undo(huỷ) 1. Ctrl+Z
2. Step Back (History) Bước sau (Lịch sử) 2. Ctrl+Alt+Z
3. Step Forward (History) Bước tiến (Lịch sử) 3. Ctrl+Shift+Z
4. Cut (Cắt) 4. Ctrl+X
5. Copy (Sao chép) 5. Ctrl+C
6. Copy Merged(Sao chép được hoà trộn ) 6. Ctrl+Shift+C
7. Paste (dán) 7. Ctrl+V
8. Paste Into(dán vào trong ) 8. Ctrl+Shift+V
9. Free Transform(Sự biến đổi tự do) 9. Ctrl+T

Image Menu         

1. Adjust Levels ( Điều chỉnh hững mức)  1. Ctrl+L
2. Adjust Auto Levels (Điều chỉnh những mức tự động) 2. Ctrl+Shift+L
3. Adjust Auto Contrast (Điều chỉnh sự tương phản tự động) 3. Ctrl+Alt+Shift+L
4. Adjust Curves (Điều chỉnh những đường cong) 4. Ctrl+M
5. Adjust Color Balance (Điều chỉnh sự cân bằng màu) 5. Ctrl+B
6. Adjust Hue/Saturation (Điều chỉnh màu sắc/ bão hoà) 6. Ctrl+U
7. Desaturate (Phần thấp) 7. Ctrl+Shift+U
8. Invert (Lật ngược) 8. Ctrl+I
9. Extract (Đoạn trích) 9. Ctrl+Alt+X

Layer Menu

1. New Layer (Lớp mới) 1. Ctrl+Shift+N
2. Layer via Copy (Lớp qua sự sao chép) 2. Ctrl+J
3. Layer via Cut (Lớp qua sự  cắt) 3. Ctrl+Shift+J
4. Group with Previous (Nhóm lại với trước đây) 4. Ctrl+G
5. Bring to Front (Mang tới mặt trước) 5. Ctrl+Shift+]
6. Bring Forward (Mang  tiếp tới ) 6. Ctrl+]
7. Send Backward ( Nhắn ngược lại 7. Ctrl+[ 8. Send Back ( Gửi ngược) 8. Ctrl+Shift+[ 9. Merge Layers (Nhập những layer lai voi nhau) 9. Ctrl+E 10. Merge Visible ( Hoà trộn rõ ràng) 10. Ctrl+Shift+E [color=blue]Select Menu
1. Select All (Chọn tất cả) 1. Ctrl+A
2. Deselect (Huỷ bỏ lựa chọn) 2. Ctrl+D
3. Reselect (Nhượng lại) 3. Ctrl+Shift+D
4. Inverse (Đảo lộn) 4. Ctrl+Shift+I
5. Feather 5. Ctrl+Alt+D

Filters Menu

1. Last Filter ( Kẻ) Lọc cuối 1. Ctrl+F
2. Fade (Mờ dần) 2. Ctrl+Shift+F
3. Extract(Đoạn trích ) 3. Ctrl+Alt+X
4. Liquify 4. Ctrl+Shift+X
5. Pattern Maker (Nhà tạo mẫu) 5. Ctrl+Shift+Alt+X

View Menu

1. Proof Colors (Những màu thực tế) 1. Ctrl+Y
2. ( Thu nhỏ)Zoom In 2. Ctrl++
3. ( Phóng to )Zoom Out 3. Ctrl+-
4. Zoom In & Resize Window 4. Ctrl+Alt++
5. Zoom Out & Resize Window (Phóng to và thay đổi kích thước cửa sổ) 5. Ctrl+Alt+-
6. Actual Pixels (Những điểm thực tế) 6. Ctrl+Alt+0
7. Show/Hide Target Path(Hiện/ẩn đích trưng bày) 7. Ctrl+Shift+H
8. Show/Hide Rulers (ẩn/Hiện quản lí) 8. Ctrl+R
9. On/Off Snap(Tắt mở căn chỉnh) 9. Ctrl+Shift+;
10. Show/Hide Extras( Hiện ra và ẩn những thêm) 10. Ctrl+H
11. Lock Guides (Những hướng dẫn khoá) 11. Ctrl+Alt+;
12. Show Guides (Cho thấy những hướng dẫn) 12. Ctrl+;
13. Show Grid (Cho thấy lưới) 13. Ctrl+'

Misc. Shortcuts

1. (Tô màu)Fill with Forground Color 1. Alt+Backspace
2. Fill with Background Color(Làm đầy màu nền)    2. Shift+Backspace
3. Ascend through Layers(Tăng lên thông qua những lớp) 3. Alt+]
4. Descend through Layers(Đi xuống thông qua những lớp) 4. Alt+[ 5. Select Top Layer (Lưa chọn lớp đỉnh) 5. Shift+Alt+]
6. Select Bottom Layer Lưa chọn lớp đáy) 6. Shift+Alt+[ 7. Show/Hide All Palettes ( Hiện ra và ẩn tất cả bảng mẫu) 7. Tab [color=red]
Ân Hồng Sơn

Nói bằng trái tim mình
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyệt Thu

@anson:
Chủ đề này của em cũng thật cần thiết cho mọi người, bên cạnh chủ đề của Shrek. Cám ơn em đã cất công đóng góp cho các thành viên Thi viện!

Tuy nhiên, em sửa hộ chị bàì đầu tiên của chủ đề theo lối chữ thông thường nhé? Thi viện có quy định không được dùng toàn chữ in hoa để post tên chủ đề, chú thích và gõ toàn bài đâu em.

Chúc một cuối tuần vui nhé! :)
"Hương Giang nhất phiến nguyệt
Kim cổ hứa đa sầu"
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Đồ Nghệ

Cảm ơn bạn AnSon rất nhiều. Chắc chắn các bài học này sẽ giúp ích cho rất nhiều người trong đó có ĐN.
...
Все пройдет и печаль и радость
Все пройдет так устроен свет
Все пройдет только верить надо
Что любовь не проходит нет ..
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

anson

HƯỚNG DẪN NHẬP MÔN HTML

Bài này sẽ trình bày về những bí ẩn của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), nhưng thực chất chẳng có gì bí ẩn. Nếu đã biết cách dùng trình xử lý văn bản, bạn có thể tạo ra các trang Web chỉ trong vài phút.
Nhờ được xây dựng trên nền văn bản và đồ hoạ, World Wide Web (WWW) đã đưa Internet nhập vào dòng chảy của cuộc sống. Nhưng tính hấp dẫn của WWW vượt xa hơn nhiều so với giao diện đồ hoạ, là cái đã lôi cuốn nhiều người dùng PC không rành kỹ thuật. Nhờ HTML tương đối đơn giản nên nhiều người bình thường có thể tạo ra các Web site đầy ấn tượng. Nếu bạn khao khát muốn đưa cái gì đó của mình lên Web, thì tất cả những điều mà bạn cần có là một tài khoản đăng ký với hãng cung cấp Web, một ít bí quyết về HTML, và một chút óc sáng tạo.
Bài báo này sẽ đưa bạn đi một chuyến du lịch trên trang Web điển hình, để bạn có thể thấy nó được thực hiện như thế nào. Đặc biệt, bạn sẽ được giới thiệu về các phần tử cấu tạo nên HTML (Hypertext Markup Language - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) - linh hồn các trang Web. Và ngay cả trong trường hợp không có dự định tạo ra Web site riêng cho mình, thì bạn cũng có thêm được hiểu biết về những gì xảy ra khi bạn nối vào Web và xem các trang ưa thích.

HTML: Ngôn ngữ đánh dấu:

Sau những lóng ngóng với vài trang Web trong cuộc du lịch Internet, có thể bạn nghĩ rằng phải có gói phần mềm tinh vi để thu được tất cả những hiệu ứng trang trí đầy quyến rũ này. Mặc dù có một số công cụ dành cho những người say mê HTML thực sự, nhưng bạn có thể dùng một trình soạn thảo văn bản bất kỳ như Notepad của Windows để tạo ra những trang Web hấp dẫn.
Sự thật là hầu hết các trang đều không có gì khác ngoài văn bản được gia cố thêm bằng một phần tử HTML xếp đặt đúng quy cách. Để hiểu được cách hoạt động của chúng, bạn phải xem xét từng từ trong cụm từ Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản và xem chúng có ý nghĩa gì:
Siêu văn bản (HyperText). Như bạn đã biết, liên kết siêu văn bản là một từ hay một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi nhấn chuột lên một trong các liên kết này, trình duyệt của bạn (như Netscape Navigator hoặc Internet Explorer) sẽ đưa bạn tức khắc đến trang Web kia mà không cần hỏi han gì. Vì những liên kết siêu văn bản này thật sự là tính năng đặc trưng của World Wide Web, các trang Web thường được biết như là những tài liệu siêu văn bản. Cho nên HTML có từ siêu văn bản trong tên của nó, vì bạn dùng nó để tạo nên các tài liệu siêu văn bản này.
Đánh dấu (Markup). Có từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết về kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếp chữ in. Trong lĩnh vực này, chúng ta có thể viết lại định nghĩa như sau: các lệnh chi tiết về kiểu dáng được đánh vào tài liệu văn bản để đưa lên WWW. Đó là HTML theo một định nghĩa tóm tắt. Nó gồm một vài mã đơn giản để tạo ra văn bản nét đậm hoặc nghiêng và các bảng liệt kê dấu chấm đầu dòng, các hình đồ hoạ chèn thêm vào, cùng với sự xác định các mối liên kết siêu văn bản. Bạn đánh các mã này vào những chỗ thích hợp trong tài liệu văn bản gốc, trình duyệt Web sẽ thực hiện việc dịch chúng.
Ngôn ngữ (Language). Đây có thể là từ dễ nhầm lẫn nhất trong cụm từ này. Nhiều người diễn giải HTML như là một ngôn ngữ lập trình. HTML không có gì liên quan đến việc lập trình máy tính cả. HTML gọi là ngôn ngữ chỉ vì nó gồm các tập hợp nhỏ các nhóm hai đến ba chữ và các từ mà bạn dùng để quy định kiểu dáng như nét đậm hoặc nghiêng.


Các thẻ HTML:


Bây giờ chúng ta cùng đi sâu vào các khái niệm đằng sau HTML, và xem xét một số ví dụ mẫu. Để bắt đầu, tất cả công việc phải làm là khởi động trình soạn thảo văn bản yêu thích của bạn và bảo đảm đã có một tài liệu rỗng được hiển thị.
Trình xử lý văn bản của bạn phải có khả năng lưu tập tin ở dạng văn bản. Notepad làm việc này một cách tự động; còn các trình xử lý văn bản khác, như Word và WordPerfect, thì có tuỳ chọn văn bản trong hộp thoại Save As. Hãy tham khảo tài liệu thuyết minh của trình xử lý văn bản. Đồng thời bạn phải lưu các trang với đuôi mở rộng HTM hoặc HTML, như trong Homepage.htm chẳng hạn.
Tạo lập trang Web là một vấn đề đơn giản, chỉ cần đánh văn bản của bạn vào rồi chèn thêm các ký hiệu đánh dấu, gọi là thẻ có dạng như sau:
<TAG>văn bản chịu tác động</TAG>
Phần thẻ là một mã (thường chỉ có một hoặc hai chữ) xác định hiệu ứng mà bạn yêu cầu. Ví dụ, cho thẻ nét đậm là <B>. Cho nên nếu bạn muốn câu ACME Coyote Suppplies xuất hiện theo kiểu chữ đậm (bold), bạn phải đưa dòng sau đây vào tài liệu của mình:
<B>ACME Coyote Supplies</B>
Thẻ đầu tiên báo cho trình duyệt (browser) hiển thị tất cả phần văn bản tiếp theo bằng phông chữ đậm, liên tục cho đến thẻ <B>. Dấu gạch chéo (/) xác định đó là thẻ kết thúc, và báo cho trình duyệt ngưng hiệu ứng đó. HTML có nhiều thẻ dùng cho nhiều hiệu ứng khác, bao gồm chữ nghiêng (italic), dấu đoạn văn bản (paragraph), tiêu đề, tên trang, liệt kê, liên kết, và nhiều thứ nữa.


Cấu trúc cơ sở:

Các trang Web khác nhau, tẻ nhạt hay sinh động, vô nghĩa hoặc rất cần thiết, nhưng tất cả đều có cùng một cấu trúc cơ sở, nên đa số các trình duyệt đang chạy trên hầu hết các kiểu máy tính đều có thể hiển thị thành công hầu hết các trang Web.
Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ <HTML>. Thẻ này không làm gì khác ngoài nhiệm vụ báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc một tài liệu có chứa các mã HTML. Tương tự, dòng cuối trong tài liệu của bạn luôn luôn là thẻ </HTML>, tương đương như Hết.
Chi tiết kế tiếp trong catalog thẻ HTML dùng để chia tài liệu thành hai phần: đầu và thân.
Phần đầu giống như lời giới thiệu cho trang. Các trình duyệt Web dùng phần đầu này để thu nhặt các loại thông tin khác nhau về trang. Để xác định phần đầu, bạn đưa thêm thẻ <HEAD> và thẻ </HEAD> vào ngay sau thẻ <HTML>. Mặc dù bạn có thể đặt một số chi tiết bên trong phạm vi phần đầu này, nhưng phổ biến nhất là tên trang. Nếu có ai đó xem trang này trong browser, thì tên trang sẽ xuất hiện trong dải tên của cửa sổ browser. Để xác định tên trang, bạn đặt đoạn văn bản tên đó giữa các thẻ <TITLE> và </TITLE>. Ví dụ nếu bạn muốn tên trang của mình là My Home Sweet Home Page, bạn đưa nó vào như sau:
<TITLE>My Home Sweet Home Page</TITLE>
Phần thân là nơi bạn nhập vào các văn bản sẽ xuất hiện trên trang Web lẫn các thẻ khác quy định dáng vẻ của trang. Để xác định phần thân, bạn đặt các thẻ <BODY> và </BODY> sau phần đầu (dưới </HEAD>).
Các thẻ sau đây xác định cấu trúc cơ bản của mọi trang Web:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> tên trang <TITLE>
Các thẻ tiêu đề khác
</HEAD>
<BODY>
Văn bản và các thẻ của trang Web
</BODY>
</HTML>
Nói bằng trái tim mình
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

anson

Văn bản và các đoạn:


Như đã trình bày ở trên, bạn bổ sung văn bản của trang Web bằng cách đánh nó vào giữa các thẻ <BODY> và </BODY>. Tuy nhiên, cần nhớ rằng không thể bắt đầu một đoạn văn (chương, mục) mới mà chỉ ấn phím Enter. Bạn phải dùng thẻ để báo cho browser biết rằng bạn muốn chuyển vào một đoạn văn mới:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>My Home Sweet Home Page
</HEAD>
<BODY>
Văn bản này sẽ xuất hiện trong phần thân của trang Web.
<P>
Văn bản này sẽ xuất hiện trong một đoạn văn bản mới
</BODY>
</HTML>


Bổ sung định dạng và các tiêu đề:


HTML bao gồm nhiều thẻ làm đẹp cho văn bản trong trang. Bạn đã thấy ở trên, một từ hoặc một câu sẽ hiện thành dạng chữ đậm như thế nào khi được đặt vào giữa các thẻ <B> và </B>. Bạn cũng có thể biểu hiện văn bản theo kiểu chữ nghiêng bằng cách bao chúng lại bằng các thẻ <I> và </I>, và làm cho các từ xuất hiện ở dạng cách đơn với các thẻ <TT> và </TT>.
Giống như các chương sách, nội dung của nhiều trang Web được chia thành các đoạn. Để giúp phân cách các đoạn này và làm cho dễ đọc hơn, bạn có thể sử dụng tiêu đề. Lý tưởng nhất, các tiêu đề này phải có tác dụng như là những đề mục nhỏ, thể hiện ý tưởng tóm tắt về đoạn văn đó. Để làm cho các đề mục này nổi bật, HTML có 6 loại thẻ tiêu đề để hiển thị văn bản theo phông chữ đậm với nhiều cỡ chữ khác nhau, từ ứng với phông lớn nhất đến ứng với phông nhỏ nhất.

Làm việc với các liên kết siêu văn bản

Thẻ HTML dùng để thiết lập các liên kết siêu văn bản là <A> và </A>. Thẻ <A> hơi khác so với các thẻ khác mà bạn đã gặp vì bạn không thể dùng nó một mình mà phải kèm thêm địa chỉ của tài liệu bạn muốn liên kết. Sau đây là cách hoạt động của nó:
<AHREF=Address>
HREF là viết tắt của hypertext reference (tham chiếu siêu văn bản). Chỉ cần thay từ địa chỉ bằng địa chỉ thực của trang Web mà bạn muốn dùng để liên kết . Dưới đây là một ví dụ:
<AHREF=http://www/dosword.com/dosworld/index.html>
Như vậy còn chưa kết thúc. Tiếp theo, bạn phải cung cấp một số văn bản diễn giải liên kết để nhấn chuột vào đó. Công việc còn lại là chèn văn bản vào giữa các thẻ <A> và </A> như sau:
<AHREF=address> Văn bản liên kết </A>
Sau đây là một ví dụ :
Why not head to the <AHREF=http://www.dosworld.com/dosworld/index.html>DOSWorld home page</A>?

Chèn hình:

Nếu bạn muốn Web site của mình nổi trội hơn, bạn phải theo xu hướng đồ hoạ với các hình ảnh được chọn kỹ lưỡng. Làm thế nào để chèn hình vào trong khi các tập tin HTML chỉ có văn bản? Nhờ bổ sung thẻ <IMG> vào tài liệu, nó sẽ ra lệnh Chèn một hình vào đây. Thẻ này xác định tên của tậ tin đồ hoạ để trình duyệt có thể mở tập tin đó và hiển thị các hình:
<IMG SRC=filename>
ở đây, SRC là viết tắt của source (nguồn) và tên tập tin là tên và đường dẫn của tập tin đồ hoạ mà bạn muốn hiển thị (dùng dạng GIF hoặc JPG). Giả sử bạn có một hình tên là logo.gif nằm trong thư mục Graphics. Để đưa nó vào trang Web, bạn dùng dòng sau đây.
<IMG SRC=Graphics/logo.gif>

Các bảng tham khảo HTML trên Web:

Một vài thẻ bạn thấy trong bài này chỉ là những cái vụn vặt trên bề mặt HTML. Có hàng tá các thẻ bổ sung khác cho phép bạn thành lập các danh sách liệt kê dấu đầu dòng, các bảng, và cả các biểu tương tác.
Để tìm hiểu về chúng, bạn hãy thử dùng một trong các bảng tham khảo HTML trên Web. Yahoo! cung cấp một danh sách các tham khảo này ở địa chỉ http://www.yahoo.com/Computers_and_Internet/
Information_and_Documentation/Data_Formats/HTML/Reference/
Đồng thời, Microsoft cũng có một bảng tham khảo HTML xuất sắc (dĩ nhiên đã được cài vào Internet Explorer của riêng họ) ở địa chỉ:
http://www.microsoft.com/...hor/newhtml/default.html.
Cuối cùng khi bạn đã trở thành chuyên gia viết mã HTML, thì một trong các phương pháp tốt nhất để biết nhiều hơn về HTML là xem mã mà những người khác đã dùng để xây dựng các trang của họ. Ngay khi có một trang cụ thể trong browser của mình, bạn hãy lưu chúng lại (dùng File/Save As trong Netscape Navigator hoặc File/Save As File trong Internet Explorer), rồi mở tập tin đã lưu nó ra xem trong trình xử lý văn bản của bạn.
Ngoài ra, Netscape Navigator và Internet Explorer cũng cho phép xem các trang bất kỳ được mở ra trong browser; hãy chọn View/Document Source trong Netscape Navigator hoặc View/Source trong Internet Explorer.
Các bộ soạn thảo HTML
Không nhất thiết phải tìm hiểu các thẻ HTML để tạo dựng các trang Web. Có nhiều chương trình Windows có thể thực hiện công việc chèn thêm các thẻ thích hợp này một cách tự động. Sau đây là ví dụ một số trình soạn thảo đang có sẵn:
Word 97. Phiên bản mới nhất của Microsoft Word có sẵn khả năng HTML, bao gồm cả các ví dụ mẫu và lệnh Save to HTML để chuyển đổi các tài liệu World hiện hữu thành HTML.
Netscape Composer. Một phần của bộ Netscape Communicator, có kỹ thuật tạo trang WYSIWYG (thấy gì được nấy) và tích hợp chặt chẽ với Netscape Navigator. Hãy tìm địa chỉ http://home.netscape.com/để có nhiều thông tin hơn.
WebEdit. Chương trình WebEdit xuất sắc của Kenn Nesbitt có giao diện trực giác và hỗ trợ hầu hết các thẻ HTML có trên hành tinh này, đồng thời tốc độ rất nhanh.
HomeSite. Đây là một trình biên tập HTML tương đối mới. Một điều rất ngạc nhiên là nó được biên soạn bởi một người vẽ tranh biếm hoạ - tác giả của phim hoạt hình Dexter. Nó là một bộ soạn thảo đầy đủ tính năng, bao gồm cả trình kiểm tra chính tả cài sẵn, browser, frame wizard, các thẻ HTML mã hoá màu, và nhiều cái khác nữa. Tìm theo địa chỉ http://www.dexnet.com/homesite.html.
Bùi Xuân Toại
DOS World 6/97
Nói bằng trái tim mình
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

anson

Soạn thảo văn bản HTML

          Cấu trúc của một trang văn bản HTML

       Diễn giải

           Chương trình bao gồm 3 phần:

       <HTML>, </HTML>: mở đầu và kết thúc một chương trình
       <HEAD>, </HEAD>: mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình
       <BODY>, </BODY>: mở đầu và kết thúc thân chương trình

       Mã nguồn:

       <HTML>
       <HEAD><TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE></HEAD>
       <BODY>
       Xin chào các bạn
       </BODY>
       </HTML>

       Kết quả:
 
Xin chào các bạn

           Chú ý:

           Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> không hiển thị trên trang Web mà hiển thị tại thanh phía trên của Browser.

           Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được đặt trong phần header khi trang Web được in ra.

           Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được ghi lại khi bạn cập nhật trang Web này vào mục các trang Web yêu thích (Fovorites).

           Đầu đề trong một trang văn bản HTML
       Mã nguồn:

       <HTML>
       <HEAD>
       <TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE>
       <HEAD>
       <BODY>
       <H1>Đây là đầu đề 1</H1>
       <H2>Đây là đầu đề 2</H2>
       <H3>Đây là đầu đề 3</H3>
       <H4>Đây là đầu đề 4</H4>
       <H5>Đây là đầu đề 5</H5>
       <H6>Đây là đầu đề 6</H6>

       Kết quả

Đây là đầu đề 1
Đây là đầu đề 2
Đây là đầu đề 3
Đây là đầu đề 4
Đây là đầu đề 5
Đây là đầu đề 6
Nói bằng trái tim mình
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

anson

Xuống dòng và chia đoạn trong trang HTML

       Diễn giải

           Khi bạn đánh máy một văn bản trong một chương trình soạn thảo văn bản nào đó, bạn có thể chỉ cần bấm phím Return để kết thúc một dòng hay một đoạn văn, nhưng bạn sẽ cần phải làm nhiều thao tác hơn khi bạn muốn phân định riêng các đoạn văn khác nhau trong một trang Web. Browser tự động bỏ qua các mã xuống dòng bình thường. Vì vậy bạn phải viết thêm thẻ <P> để phân đoạn hay viết thẻ <BR> tại vị trí cụ thể mà bạn muốn xuống dòng.

       Mã nguồn (với đoạn văn bản sử dụng mã xuống dòng bình thường)

       Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
       Đơn xin việc

       Kết quả
 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt namĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcĐơn xin việc

       Mã nguồn (có sử dụng thẻ <BR> và <P>)

       Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam<BR>
       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc<P>
       Đơn xin việc

      Kết quả

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đơn xin việc
Nói bằng trái tim mình
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 5 trang (45 bài viết)
[1] [2] [3] [4] ... ›Trang sau »Trang cuối