Thơ thành viên » dangvanhoan » Trang thơ cá nhân » Việt Nam, tích sử bốn nghìn năm
Hương sen thơm ngát làng quê,
Hoàng Trù, một buổi trưa hè, sấm vang;
Khắp Kim Liên, huyện Nam Đàn,
Thiên binh ẩn hiện, giữ an bầu trời;
Mưa rào, dịu mát khắp nơi,
Rồng bay, rồng lượn,... vọng lời nước non.
Bà Lan - Hoàng Thị, sinh con;
Tháng năm, mười chín, mãi còn nhớ ghi!
Vĩ nhân độ thế diệu kỳ;
Nghìn thu để lại ân, uy cho đời. (1)
Một nhà yêu nước, tuyệt vời:
Thân phụ - Sinh Sắc - rạng ngời thanh cao;
Làm quan chẳng được là bao;
Dậy học, bốc thuốc, khát khao cứu người. (2)
Thân mẫu, đoan chính vẹn mười;
Ruộng vườn, canh cứi, chăn nuôi,... tảo tần;
Thương chồng con, sống nghĩa nhân;
Nếp nhà: nho học, thanh bần, thông minh(3)...
Chi Thanh nặng nghĩa, nặng tình;
Ví dân, vì nước, hy sinh đã nhiều (4)...
Anh Khiêm cũng lắm liêu xiêu;
Tù đầy bởi tại tình yêu sơn hà (5)...
Bao lần, giặc bắt, giặc tra;
Tấm gương anh, chị thực là kiên trung.
Đất nghèo dưỡng chí anh hùng;
Nước non, chẳng đội trời chung giặc thù.
(1)- Nguyễn Sinh Cung (tên thời thơ ấu của chủ tịch Hồ Chí Minh) sinh ngày 19-5-1890 tại làng Hoàng Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ An. Sau này còn có tên: Nguyễn Tất Thành (Thời niên thiếu), Nguyễn Sinh Côn (khi đi học ở Huế), Văn Ba (khi xuống tầu đi sang Pháp), Lý Thuỵ (khi ở Quảng Châu, TQ), ở Thái Lan có các bí danh là Thọ, Nam Sơn, Chín (Dân ở đây gọi bằng tên thân mật, kính trọng là Thầu Chín, tức ông già Chín), ở Hồng Công TQ bị bắt với tên Tống Văn Sơ, năm 1938, ở Tân Cương TQ gọi là Hồ Quang, đến 1942 gọi là Hồ Chí Minh, còn có tên Nguyễn Ái Quốc,...
(2)- Cha Người là cụ Nguyễn Sinh Sắc sinh 1862, đến 1901 đi thi hội, đậu phó bảng; ông sống thanh bạch, khiêm tốn, ghét thói xu nịnh của quan lại triều đình Huế, chỉ làm quan thời gian ngắn rồi về dạy học, bốc thuốc cứu người, có tư tưởng yêu nước tiến bộ, nhân cách cao thượng. Ông qua đời 1929, thọ 67 tuổi.
(3)- Mẹ là Hoàng Thị Lan, sinh 1868, trong gia đình nho học. Bà thông minh, cần cù, chịu khó, thương yêu chồng con, giàu lòng nhân ái, làm nghề dệt vải và làm ruộng Bà mất 1901, lúc 33 tuổi.
(4)- Chị gái là Nguyễn Thị Thanh, sinh 1884, tham gia nhiều phong trào yêu nước, bị thực dân Pháp và triều đình phong kiến bắt nhiều lần. Qua đời 1954, thọ 70 tuổi.
(5)- Anh trai: Nguyễn Sinh Khiêm, sinh 1888, đã đi nhiều nơi truyền thụ kiến thức, nhiều lần bị tù đày do tham gia hoạt động yêu nước chống Pháp và phong kiến. Mất năm 1950, thọ 62 tuổi.