I hear America singing

I hear America singing, the varied carols I hear,
Those of mechanics, each one singing his as it should be blithe
and strong,
The carpenter singing his as he measures his plank or beam,
The mason singing his as he makes ready for work, or leaves off
work,
The boatman singing what belongs to him in his boat, the deck-
hand singing on the steamboat deck,
The shoemaker singing as he sits on his bench, the hatter singing
as he stands,
The woodcutter’s song, the ploughboy’s on his way in the morn-
ing, or at noon intermission or at sundown,
The delicious singing of the mother, or of the young wife at work,
or of the girl sewing or washing,
Each singing what belongs to him or her and to none else,
The day what belongs to the day-at night the party of young
fellows, robust, friendly,
Singing with open mouths their strong melodious songs

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Vũ Hoàng Linh

Tôi nghe nước Mỹ hát, những khúc ca đủ giọng
Những người thợ máy hát- từng người hát khúc của mình mạnh mẽ vui tươi
Người thợ mộc hát khi anh đo ván hay xà
Người thợ nề hát khi anh chuẩn bị đi làm, hay lúc chuẩn bị về
Người thủy thủ hát với những gì anh có trên tàu, người dọn khoang hát trên khoang tàu hơi nước
Người thợ giầy hát khi ngồi trên ghế, người thợ mũ hát khi đứng
Bài hát của người đốn củi, của người thợ cày vang lên trên đường đi vào mỗi sáng, lúc giải lao buổi trưa hay khi hoàng hôn tới.
Và tiếng hát ngọt ngào của người mẹ, của người vợ trẻ đang làm việc, của cô gái đang giặt giũ hay thêu thùa.
Tất cả họ hát bài hát của riêng mình và không của ai khác.
Đó là ban ngày. Còn ban đêm là bữa tiệc của các chàng thanh niên trẻ, tưng bừng và thân thiện.
Họ hát với miệng mở rộng những khúc hát mạnh mẽ bay bổng.

15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

i hear Amerca singing

hear America singing
Tôi nghe nước Mỹ hát (Người dịch: Vũ Hoàng Linh)

I hear America singing, the varied carols I hear,
Those of mechanics, each one singing his as it should be blithe
and strong,
The carpenter singing his as he measures his plank or beam,
The mason singing his as he makes ready for work, or leaves off
work,
The boatman singing what belongs to him in his boat, the deck-
hand singing on the steamboat deck,
The shoemaker singing as he sits on his bench, the hatter singing
as he stands,
The woodcutter’s song, the ploughboy’s on his way in the morn-
ing, or at noon intermission or at sundown,
The delicious singing of the mother, or of the young wife at work,
or of the girl sewing or washing,
Each singing what belongs to him or her and to none else,
The day what belongs to the day-at night the party of young
fellows, robust, friendly,
Singing with open mouths their strong melodious songs

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Xuân Toàn

Tôi lắng nghe nước Mỹ hát
Muôn câu hoan ca, khắp mọi nơi
Thợ thuyền hát,
Từng giọng cất lên phơi phới vui tươi,
Thợ mộc hát
Khi anh đang đo ván, đóng xà nhà,
Anh thợ hồ, dù chuẩn bị đi làm
Hay bóng anh đã khuất khỏi cánh cửa
Vẫn không quên, câu hát cất trên môi,
Thuỷ thủ, cũng buông giọng ca vang
Những gì mình có – chỉ mỗi cái khoang tàu
Cùng anh thợ dọn…khoang tàu - tiếng hát ca,
Vang vọng khắp trong buồng máy hơi nước.
Thợ đóng giày, lưng cúi, tay làm, miệng hát
Ông thợ nón, lại chỉ đứng ca thôi
Giọng hát thợ đốn gỗ
Đâu đây, thêm lời ca
Thằng nhóc kéo lưỡi cày,
Trên ruộng nương, từ lúc bình minh,
Cho tới ban trưa, gác tay ngơi nghỉ
Tận đến khi ánh nắng tắt màn trời.
Tiếng ca bà mẹ, thơm nức mùi cơm chiều đương nấu
Tiếng hát người vợ trẻ, đôi tay đương tảo tần
Em gái ngân nga, khi thêu thùa giặt giũ
Câu ca giọng hát, của ai thuộc người nấy
Đâu ai chung ý điệu của một ai
Nhưng,
Ngày cần lao, là chuyện của ban ngày
Khi đêm xuống, tiệc tùng cùng cạn chén
“Tứ hải giai huynh đệ”, ngực trẻ nồng nhựa sống
Vang trên môi, khúc đồng ca tráng kiện, phiêu diêu.


- Bài này mình dịch theo lối thoát nghĩa, nên có đôi chỗ không giống sát với nguyên bản tiếng Anh của cố thi sĩ.
- Đoạn viết về câu ca của anh thuỷ thủ, tác giả dùng lối chơi chữ khi viết câu:
“The boatman singing what belongs to him in his boat, the deck-
hand singing on the steamboat deck.”
Nhìn thoáng qua, có thể hiểu đại khái rằng, cái khoang tàu là “tất cả những gì chàng thuỷ thủ có”. Nhưng ngay sau chữ [deck] là dấu gạch nối liền với chữ [hand] - tức là deck-hand. Theo định nghĩa trong tiếng Anh, đây là từ chỉ một chân dọn dẹp, bảo trì khoang tàu, cũng máy móc thiết bị trên đó, kiêm luôn việc bốc dỡ hàng hoá khi tàu cập bến. Cho nên, không chỉ khoang tàu, mà người phu dọn dẹp khoang cũng là “tất cả những gì” mà anh thuỷ thủ có khi lênh đênh trên bể.
15.00
Trả lời