用杜存齋韻呈試院諸公

回祿號風旋馬廳,
松庭菊圃絕芳馨。
自憐蠹簡成灰燼,
不耐秋圍入鎖扃。
剩喜英才歸藻鑑,
行看黃榜出朝庭。
寧將紅沫垂千古,
懶笑當年謝柳青。

 

Dụng Đỗ Tồn Trai vận trình thí viện chư công

Hồi lộc hiệu phong toàn mã sảnh,
Tùng đình cúc phố tuyệt phương hinh.
Tự liên đố giản thành hôi tẫn,
Bất nại thu vi nhập toả quynh.
Thặng hỉ anh tài qui tảo giám,
Hành khan hoàng bảng xuất triều đình.
Ninh tương hồng mạt thuỳ thiên cổ,
Lãn tiếu đương niên tạ Liễu Thanh.

 

Dịch nghĩa

Lửa cháy, gió gào trong cái sảnh đường nhỏ hẹp,
Sân tùng, vườn cúc đã dứt hẳn hương thơm.
Đáng thương cho sách mọt đã thành tro tàn,
Không chịu nổi vào chốn trường thi cửa khoá.
Còn mừng là anh tài đã được kén chọn rồi,
Sau đây sẽ thấy bảng vàng từ triều đình ban ra.
Thà đem nét ghi bia đỏ để lại nghìn xưa,
Chứ chả muốn cười Tạ Liễu Thanh năm ấy.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đào Phương Bình

Lửa bốc gió lùa nơi sảnh hẹp,
Sân thông luống cúc ngán hương chìm.
Đáng thương sách mọt thành tro bụi
Chẳng nỡ trường thi mắc khoá im.
Sĩ giỏi, gương văn còn xuất hiện,
Bảng vàng sân chúa hãy quan chiêm.
Nét son thà điểm lưu muôn thuở,
Liễu tạ dù xanh những biếng xem.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Lửa cháy gió gào trong sảnh hẹp,
Sân tùng vườn cúc dứt hương xa.
Đáng thương sách mọt thành tro bụi,
Không chịu trường thi cửa khoá nhà.
Mừng đã anh tài vừa kén chọn,
Bảng vàng sẽ thấy triều ban ra.
Thà đem nét đỏ lưu muôn thuở,
Tạ Liễu Thanh không muốn nhạo va!

Chưa có đánh giá nào
Trả lời