元日

自從一氣轉洪鈞,
剩喜年來節侯新。
柏酒袪寒迎令旦,
椒盤獻頌樂芳辰。
杓回星斗時行夏,
案積圖書日有春。
酌了屠蘇無些事,
肅將五福祝靈椿。

 

Nguyên nhật (I)

Tự tòng nhất khí chuyển hồng quân,
Thặng hi niên lai tiết hậu tân.
Bách tửu khư hàn nghênh lệnh đán,
Tiêu bàn hiến tụng lạc phương thần.
Tiêu hồi tinh Đẩu thời hành Hạ,
Án tích đồ thư nhật hữu xuân.
Chước liễu đồ tô vô tá sự,
Túc tương ngũ phúc chúc linh xuân.

 

Dịch nghĩa

Từ khi khí trời chuyển bàn xoay vần của tạo hoá,
Lại mừng sang năm mới tiết trời đổi mới.
Uống rượu ngâm lá bách trừ tà khí, đón ngày đầu xuân,
Dâng tụng hoa tiêu chúc thọ, vui buổi lương thần.
Chuôi sao Bắc Đẩu xoay dần, thời tiết theo lịch nhà Hạ,
Bàn xếp sách vở đầy cả, tháng này vui cảnh xuân.
Rót rượu đồ tô chúc nhau xong, không có việc gì nữa,
Chỉ có việc là đem ngũ phúc chúc thọ phụ thân.


Lời tự: “Thời cái Bính Ngọ, thập cửu tuế dã. Thị tuế lục nguyệt, phụ để thụ Đông Lan huyện tri huyện, dư dữ đệ Khắc Tráng tòng chí nhậm sở” (Bấy giờ năm Bính Ngọ [1546], tôi 19 tuổi. Tháng 6 năm ấy, cha tôi đi nhậm chức Tri huyện huyện Đông Lan, tôi và em tôi là Khắc Tráng theo cha tôi đến chỗ nhậm sở).

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]