11.00
Nước: Việt Nam (Hậu Lê, Mạc, Trịnh-Nguyễn)
2 bài thơ

Tác giả cùng thời kỳ

- Nguyễn Trãi (381 bài)
- Nguyễn Bỉnh Khiêm (267 bài)
- Lê Thánh Tông (315 bài)
- Đoàn Thị Điểm (26 bài)
- Đặng Trần Côn (17 bài)
Tạo ngày 17/09/2014 00:17 bởi tôn tiền tử
Nguyễn Hãng 阮沆 tự Nại Hiên, không rõ năm sinh và mất, quê làng Xuân Lũng (tên nôm làng Dòng), phủ Lâm Thao, trấn Sơn Tây (nay là xã Xuân Lũng, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ), là danh sĩ đời Lê Tương Dực. Ông sinh ra trong một gia đình nghèo, mẹ bán quán bên bờ đê sông Hồng.

Ông đỗ hương cống đời Lê. Khi Mạc Đăng Dung chuyên quyền, ông bỏ quan, ở ẩn nơi Đại Đồng, thuộc huyện Yên Bình, tỉnh Tuyên Quang (nay là xã Đại Đồng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái). Nhà Mạc nhiều phen vời ông ra làm quan, nhưng ông từ chối. Về sau, khi Lê Trung Hưng phong tặng ông là Thảo mao dật sĩ (người học trò ẩn dật nơi nhà tranh). Khi ông mất, làng Xuân Lũng quê ông có đền thờ ông gọi là Dật Sĩ từ.

Ông rất giỏi về văn Nôm và sở trường nhất về lối phú. Những bài phú của ông làm rất nổi tiếng và được người đời khen tặng: Tịnh cư ninh thể phú, Đại Đồng phong cảnh phú, Tam ngung động phú.