15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt
4 bài trả lời: 2 bản dịch, 2 thảo luận
Từ khoá: trăng (230)

Đăng bởi hongha83 vào 06/01/2012 19:18, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Vanachi vào 11/08/2021 08:58

咏初月

誰斲崑山玉,
裁成織女梳。
牽牛一去後,
愁擲碧空虛。

 

Vịnh sơ nguyệt

Thuỳ trác Côn sơn ngọc,
Tài thành Chức Nữ sơ.
Khiên Ngưu nhất khứ hậu,
Sầu trịch bích không hư.

 

Dịch nghĩa

Ai lấy ngọc ở núi Côn Lôn đẽo gọt,
Thành chiếc lược của Chức Nữ.
Từ khi chàng Khiên Ngưu đi khỏi,
Nỗi sầu mang ném vào bầu trời xanh.


Tiêu đề có bản chép là Vịnh bán nguyệt 咏半月.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhật Chiêu

Côn Lôn ai đẽo ngọc
Cho Chức Nữ lược huyền
Ngưu Lang từ đi mất
Sầu ném vào vô biên

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đông A

Ai đẽo Côn sơn ngọc
Lược nàng Chức chế thành
Rồi chàng Ngưu cách biệt
Sầu ném tận trời xanh

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Đông A

Bài thơ này nguyên gốc chữ Hán, có tên bài là Vịnh sơ nguyệt (咏初月):
誰斲崑山玉
裁成織女梳
牽牛一去後
愁擲碧空虛

Phiên âm:
Thuỳ trác Côn sơn ngọc
Tài thành Chức Nữ sơ
Khiên Ngưu nhất khứ hậu
Sầu trịch bích không hư

Nguồn: Thiều hoạch đường tập (韶濩堂集) của Kim Taek Young (Kim Trạch Vinh) 김택영 (金澤榮), tập Khai thành tạp sự truyện (開城雜事傳), phần Danh viên truyện (名媛傳).

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Chữ Hán

Xin cảm ơn bác.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời