21/01/2025 19:29Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 25/04/2015 15:38
Nguyên tác
孤月當樓滿,
寒江動夜扉。
委波金不定,
照席綺逾依。
未缺空山靜,
高懸列宿稀。
故園松桂發,
萬里共清輝。
Phiên âm
Cô nguyệt đương lâu mãn,
Hàn giang động dạ phi.
Uỷ ba, kim bất định,
Chiếu tịch, ỷ du y.
Vị khuyết không sơn tĩnh,
Cao huyền liệt tú hi.
Cố viên tùng quế phát,
Vạn lý cộng thanh huy.Dịch nghĩa
Trăng cô đơn đương độ soi nơi lầu,
Sông lạnh ban đêm lay cửa.
Sóng lăn tăn vàng ánh không đứng yên,
Nệm được chiếu lên rõ sợi dệt đẹp.
Chưa bị khuyết trong cảnh núi non im lặng,
Treo trên cao nơi các sao lưa thưa.
Nơi vườn xưa, thông với quế mọc,
Xa vạn dặm nhưng chung ánh sáng trong vắt.Bản dịch của Phạm Doanh
Trăng côi đầy bên gác,
Sông lạnh rung cửa đêm.
Sóng lăn vàng vẫn đứng,
Soi giường lụa y nguyên.
Cảnh núi vắng, chưa khuyết,
Chốn sao thưa, treo trên.
Vườn xưa thông quế mọc,
Vạn dặm chung ánh nền.
(Năm 766)