21/12/2024 23:34Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi Vanachi vào 12/06/2005 15:36
Nguyên tác
喪亂聞吾弟,
飢寒傍濟州。
人稀書不到,
兵在見何由。
憶昨狂催走,
無時病去憂。
即今千種恨,
惟共水東流。
Phiên âm
Táng loạn văn ngô đệ,
Cơ hàn bạng Tế châu[1].
Nhân hi thư bất đáo,
Binh tại kiến hà do?
Ức tạc cuồng thôi tẩu,
Vô thì bệnh khứ ưu.
Tức kim thiên chủng hận,
Duy cộng thuỷ đông lưu.Dịch nghĩa
Thời buổi loạn lạc,nghe tin em
Đói rét nương náu ở châu Tế
Vắng người thư không đến nơi
Còn giặc biết làm sao gặp nhau ?
Nhớ xưa cuống cuồng giục chạy
Không lúc nào biết ốm đau và lo lắng
Hiện nay hàng nghìn mối hận
Phó mặc cùng dòng nước chảy về đôngBản dịch của Lê Nguyễn Lưu
Loạn lạc nghe tin chú
Cơ hàn náu Tế Châu
Vắng người thư chẳng tới
Còn giặc, gặp nơi đâu ?
Nhớ thuở xưa cuồng chạy
Đau thôi lại thảm sầu
Bây giờ muôn hối hận
Phó mặc nước xuôi mau
(Năm 759)
Lời tự: "Thì quy tại nam Lục Hồn trang" 時歸在南陸渾莊 (Lúc này về ở nhà tại phía nam Lục Hồn).
[1] Nay là huyện Tế Ninh, tỉnh Sơn Tây.