21/12/2024 19:29Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Lạng Sơn cảm đề kỳ 2
諒山感題其二

Tác giả: Trần Danh Án - 陳名案

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Tây Sơn
Đăng bởi Vanachi vào 16/06/2007 17:17

 

Nguyên tác

別時天語記丁寧,
社稷存亡係此行。
花草對人如訴怨,
江山似客不知名。
三千怔路煙嵐老,
一片孤忠日月明。
跋涉勤勞臣子職,
國家恩重故身輕。

Phiên âm

Biệt thời thiên ngữ ký đinh ninh,
Xã tắc[1] tồn vong hệ thử hành.
Hoa thảo đối nhân như tố oán,
Giang sơn tự khách bất tri danh.
Tam thiên chinh lộ yên lam lão,
Nhất phiến cô trung nhật nguyệt minh.
Bạt thiệp cần lao thần tử chức,
Quốc gia ân trọng cố thân khinh.

Dịch nghĩa

Nhớ lời vua dặn ân cần trong buổi ra đi
Xã tắc còn hay mất quan hệ ở chuyến đi này
Khi đi đường, hoa cỏ đối với ta như muốn nói lên nỗi oán hận
Núi sông tựa như khách không biết tên là gì
Ba ngàn dặm đường đằng đẵng, khí lam chướng nặng nề
Một tấm lòng trung cô đơn như nhật nguyệt sáng tỏ
Trèo non lội suối khó nhọc là bổn phận tôi con
Vì ơn nước nặng cho nên thân mình phải nhẹ

Bản dịch của (Không rõ)

Lời vua lúc biệt vẳng đâu đây,
Xã tắc tồn vong ở chuyến này.
Hoa cỏ thấy người sa giọt lệ,
Non sông tựa khách biết tên ai?
Ba ngàn đường núi sương mây lấp,
Một tấm lòng trung nhật nguyệt soi.
Thần tử sá chi điều vất vả,
Nhẹ coi thân thế, nghĩ ơn đầy...
Phần dịch nghĩa của Nguyễn Bích Ngô.
[1] Xã là thần đất, Tắc là thần lúa. Xưa nhà vua phải cúng tế để cầu phúc cho dân, vì có đất mới có chỗ ở, có lúa mới có thức ăn. Cho nên nước nào cũng lập đền thờ Xã Tắc, coi xã tắc còn mất cũng như quốc gia còn mất vậy.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Trần Danh Án » Lạng Sơn cảm đề kỳ 2