23/12/2024 00:23Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Trung Đường
Đăng bởi Vanachi vào 14/12/2007 05:39
Nguyên tác
楚鄉卑濕歎殊方,
鵩賦人非宅已荒。
謾有長書憂漢室,
空將哀些吊沅湘。
雨餘古井生秋草,
葉盡疏林見夕陽。
過客不須頻太息,
咸陽宮殿亦淒涼。
Phiên âm
Sở hương ti thấp thán thù phương,
Phục phú nhân[1] phi trạch dĩ hoang.
Mạn hữu trường thư ưu Hán thất,
Không tương ai tá điếu Nguyên Tương.
Vũ dư cổ tỉnh sinh thu thảo,
Diệp tận sơ lâm kiến tịch dương.
Quá khách bất tu tần thái tức,
Hàm Dương cung điện diệc thê lương.Dịch nghĩa
Đất Sở ẩm thấp, than cho nơi xa lạ
Người làm bài phú “Chim cú vọ” không còn, nhà đã vắng
Uổng công cho bức thư dài lo cho nhà Hán
Chỉ còn thương xót khi viếng sông Nguyên Tương
Mưa nhiều giếng cũ mọc cỏ thu
Lá hết rừng thưa thấy nắng chiều
Khách đi qua không cần nhiều lần than thở
Vì cung điện Hàm Dương cũng thê lươngBản dịch của Như Quy
Âm u trời Sở nỗi tha hương,
"Cú vọ" còn lưu đất đã hoang.
Uổng bức thư dài lo Hán thất,
Duy lòng thương xót viếng Nguyên Tương.
Mưa rơi giếng cũ sinh màu cỏ,
Lá rụng rừng thưa lộ bóng dương.
Khách chớ than thêm niềm tiếc nuối,
Hàm Dương điện cũ đủ thê lương.
[1] Người làm bài phú Chim cú vọ, tức Giả Nghị.