聞 阮 惟 新 叔 弟 遇 道 贼 近 問 情 形
道 贼 今 安 在 隐 村
燕 居 夜 半 報 凶 言
三 刀 穿 肺 連 生 死
一 喜 交 歓 莫 得 存
隣 里 七 神 逾 擦 問
贒 妻 如 淚 出 看 門
天 恩 降 福 非 回 命
問 晋 惟 新 有 地 魂
Phiên âm: Văn Nguyễn Duy Tân thúc đệ ngộ đạo tặc, cận vấn tình hình
Đạo tặc kim an tại ẩn thôn,
Yên Cư dạ bán báo hung ngôn.
Tam đao xuyên phế liên sinh tử,
Nhất hỷ giao hoan mạc đắc tồn.
Lân lý thất thần du sát vấn,
Hiền thê như lệ xuất khan môn.
Thiên ân giáng phúc phi hồi mệnh,
Vấn tấn Duy Tân hữu địa hồn.
Dịch nghĩa:…
當 病
老 力 如 柳 枝
風 入 速 相 疵
病 中 身 不 用
君 欺 我 减 暉
我 問 何 人 見
冬 謝 爲 春 時
病 老 難 辞 累
人 生 係 以 絲
Phiên âm: Đương bệnh
Lão lực như liễu chi,
Phong nhập tốc tương tỳ.
Bệnh trung thân bất dụng,
Quân khi ngã giảm huy.
Ngã vấn: "Hà nhân kiến?",
"Đông tạ vị xuân thì",
"Bệnh, lão nan từ luỵ",
"Nhân sinh hệ dĩ ti".
Dịch nghĩa: Đang bệnh
Sức già giống cành liễu yếu
Gió qua một trận lại chóng bệnh
Bệnh rồi thân không còn dùng được nữa
Người khi ta như sắp về chiều
Ta…
九 月 十 五 日 祖 師 陳 伯 力 忌 日 清 宵 着 作
二 十 年 囘 入 法 門
文 章 道 小 我 穷 言
孤 灯 炤 影 相 霜 鬢
世 態 啼 來 欲 断 魂
Phiên âm: Cửu ngoạt thập ngũ nhật, tổ sư Trần Bá Lực kỵ nhật, thanh tiêu trước tác
Nhị thập niên hài nhập pháp môn,
Văn chương đạo tiểu ngã cùng ngôn.
Cô đăng chiếu ảnh tương sương mấn,
Thế thái đề lai dục đoạn hồn.
Dịch nghĩa: Rằm tháng 9, ngày giỗ sư tổ Trần Bá Lực, đêm vắng làm thơ
Hơn hai mươi năm vào cửa học pháp
Văn chương đạo nhỏ ta không còn gì để nói
Ngọn đèn lẻ loi…
暮 頭 並 边 镇
黄 雲 渡 天 空
水 转 白 成 红
暮 頭 並 边 镇
何 处 来 客 从
Phiên âm: Mộ đầu Tịnh Biên trấn
Hoàng vân độ thiên không,
Thuỷ chuyển bạch thành hồng.
Mộ đầu Tịnh Biên trấn,
Hà xứ lai khách tòng?
Thiện Ân