出塞
王之涣
黄河远上白云间,
一片孤城万仞山。
羌笛何须怨杨柳,
春风不度玉门关。
Phiên âm:
Xuất tái
Vương Chi Hoán
Hoàng Hà viễn thướng bạch vân gian,
Nhất phiến cô thành vạn nhận san.
Khương địch hà tu oán Dương Liễu,
Xuân phong bất độ Ngọc Môn quan.
Chú thích:
Khương địch: Một loại nhạc khí do người Khương chế tạo, có hai lỗ.
Dương liễu: chỉ "Chiết dương liễu khúc", là một khúc ca ai oán
Ngọc môn quan: Tên cửa ải, nay thuộc Tây Nam huyện Đôn Hoàng -tỉnh Cam Túc, là một yếu đạo trong con đường thông thương cổ đại ở Tây Vực.
Dịch nghĩa:
Ra ngoài biên ải
Vương Chi Hoán
Hoàng Hà bắt nguồn từ cao nguyên hoà lẫn với mây trắng,
Toà thành đơn lẻ dựa vào núi cao vạn nhẫn.
Sao Khương thổi khúc Chiết Liễu thê lương,
Gió xuân vốn không qua được Ngọc Môn quan.
Du ư nghệ
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook