Bài 4:-
信義園居拾詠
(壹) 歡喜
園居常景月雲飄
蟲唱鳥鳴泉水流
樓閣富財無所有
喜心大寶不吹消
(二) 離垢
園居樹木至清涼
荒草然摩並拔常
甘雨下來無垢穢
潔心潔地兩昭章
(三) 發光
園居日月映光新
夜屋常明心火燈
壹地栽倍千萬物
浮雲黑白總清雲
(四) 燄火
園居樹長果甜飴
花色葉香正暖時
名利寒灰千古絕
受持正法火山依
(五) 極難勝
園居樹木勝蟲蝥
長大月年加更高
三毒五魔難擾害
清涼無念不衰蒿
(六)現前
園居正是獲啡蕉
結果倍取不待迢
見色明心安活用
現前解脫不來超
(七)遠行
園居長久荔榴連
享至子孫勤敏堅
壹念萬年無怖畏
長途龍馬的邊連
(八)不動
園居泉水轉流綿
高地石頭仍自然
水去水來為水事
石頭固本免移遷
(九)善慧
園居解折減叢枝
樹葉木根享映輝
萬里無雲天廣燦
慧心常照撤原基
(十)法雲
園居景色妙閒居
歸壹萬班入太虛
重力遠離名自在
去來任運行悲慈
*癸酉年正中秋節
*Âm :
Tín Nghĩa VIÊN CƯ THẬP VỊNH
(Nhất) : HOAN HỈ
Viên cư thường cảnh nguyệt vân phiêu,
Trùng xướng, điểu minh , tuyền thủy lưu,
Lâu các, phú tài, vô sở hữu,
Hỉ tâm đại bảo, bất xuy tiêu.
(Nhị) : LY CẤU
Viên cư thọ mộc chí thanh lương,
Hoang thảo, nhiên ma, tịnh bạt thường,
Cam vũ hạ lai, vô cấu uế,
Khiết tâm, khiết địa, lưỡng chiêu chương.
(Tam) : PHÁT QUANG
Viên cư nhật nguyệt ánh quang tân,
Dạ ốc thường minh tâm hỏa đăng.
Nhất địa tài bồi thiên vạn vật,
Phù vân hắc bạch, tổng thanh vân.
(Tứ) : DIỆM HỎA
Viên cư thụ trưởng quả điềm di,
Hoa sắc, diệp hương, chính noãn thì.
Danh lợi hàn hôi, thiên cổ tuyệt,
Thọ trì chánh pháp, hỏa sơn y .
(Ngũ): CỰC NAN THẮNG
Viên cư thụ mộc thắng trùng mao,
Trường đại nguyệt niên gia cánh cao.
Tam độc, ngũ ma, nan nhiễu hại,
Thanh lương vô hiệu, bất suy hao.
(Lục): HIỆN TIỀN
Viên cư chính thị họach phi, tiêu,
Kết quả bội thu, bất đãi điều.
Kiến sắc minh tâm, an họat dụng,
Hiện tiền giải thóat bất lai siêu.
(Thất): VIỄN HÀNH
Viên cư trường cữu lệ, lưu liên,
Hưởng chí tử tôn, cần mẫn kiên.
Nhất niệm vạn niên, vô bố úy
Trường đồ long mã, (1) đích biên liên.
(Bát): BẤT ĐỘNG
Viên cư tuyền thủy chuyển lưu niên,
Cao địa thạch đầu nhưng tự nhiên.
Thủy khứ, thủy lai vi thủy sự,
Thạch đầu cố bổn, miễn di thiên.
(Cửu): THIỆN HUỆ
Viên cư giải chiết giảm tùng chi,
Thọ diệp, mộc căn hưởng ánh huy.
Vạn lý vô vân, thiên quảng xán,
Huệ tâm thường chiếu, triệt nguyên ky.
(Thập): PHÁP VÂN
Viên cư cảnh sắc diệu nhàn cư,
Qui nhất vạn ban nhập thái hư.
Trọng lực (2) viễn ly, danh tự tại,
Khứ lai nhậm vận hạnh bi từ !
*Quý Dậu niên chính Trung thu tiết.
*Dịch:-
Mười bài vịnh lúc ẩn tu ở
vườn cây Tín Nghĩa.
(1) TÂM VUI
Ở vườn thú vị ngắm mây trăng,
Chim hót, dế kêu, tiếng suối vang,
Tài sản, lâu đài, ta chẳng có,
Tâm vui quí nhất chẳng hề tan !
(2) LÌA NHỚP
Ở vườn mát mẻ cảnh rừng cây,
Cỏ dại, lau gai, nhổ mỗi ngày.
Mưa lớn rửa trôi bao nhớp nhúa,
Đất lành, tâm sạch, đẹp vừa hai !
(3) PHÁT SÁNG
Ở vườn nhật nguyệt chiếu soi luôn,
Nhà tối, đèn tâm rực ánh hồng.
Đất sáng sanh ra ngàn triệu vật,
Mây bay đen, trắng, cũng thành không.
(4) RỰC LỬA
Ở vườn cây lớn , quả bùi ngon,
Hương lá, sắc hoa, bởi ấm nồng.
Nhắc đến lợi danh, tro nguội lạnh,
Thọ trì chánh pháp, rực trong lòng!
(5) KHÓ AI HƠN
Ở vườn cây cối thắng sâu rầy.
Nên lớn thêm lên với tháng ngày.
Ba độc, năm ma, đâu hại nổi,
Tâm không, mát mẻ khó ai hay.
(6) TRƯỚC MẮT
Ở vườn thu họach cà phê, tiêu,
Sản lượng trong tay khỏi đợi nhiều.
Biết tánh sáng lòng, an ổn sống.
Chính đây giải thóat chẳng chờ siêu.
(7) ĐƯỜNG XA
Ở vườn hưởng mãi mít, sầu riêng,
Chăm kỹ, cháu con vẫn hưởng chuyền.
Một niệm ngàn năm, đâu khiếp sợ,
Đường xa ngựa giỏi, tới kề bên
(8) CHẲNG ĐỘNG
Ở vườn nước suối chảy triền miên,
Đá tảng trên cao vẫn đứng yên.
Nước tới, nước đi, là việc nó,
Vững bền khối đá vẫn y nguyên.
(9) HUỆ KHÉO
Ở vườn nhánh rậm mé thường xuyên,
Rễ, lá, thân cây đón ánh dương.
Ngàn dặm không mây trời rộng sáng,
Huệ tâm luôn chiếu bặt trần duyên.
(10) MÂY PHÁP
Ở vườn êm ả hưởng thanh nhàn,
Gom cả ngàn phương một mối an.
Sức hút xa rồi, tùy vượt bổng,
Từ bi nhập thế độ nhân gian.
*Trung thu Quý Dậu 1993
**Chú thích :
(1)Long mã: ngựa do Tiểu Bạch Long hóa thành,chở Đường Tam Tạng đi thỉnh Kinh.
(2)Trọng lực : sức hút của trái đất
*NHƯỢC THUỶ
君 子 之 交 淡 若水