BÀI 17: CÁC TỪ NGỮ THƯỜNG GẶP1/ Nam Mô nghĩa là gì ? Tiếng Phạn gọi là Nam Mô (Namo), Trung Hoa dịch là quy mạng, quy lễ hay kính lễ, đãnh lễ. Ý nghĩa: chỉ cho sự chí thành hướng về Đức Phật.
2/ Bồ Đề là gì ? Tiếng Phạn gọi là Bồ Đề, Trung Hoa dịch là trí tuệ, giác, tri, chỉ trạng thái sáng suốt thấy rõ thật tánh của mọi sự vật. Bồ Đề cũng được dùng để chỉ quả vị mà Đức Phật đã chứng đắc. Đức Phật thành đạo dưới gốc cây tất-bát-la, nên gọi cây đó là cây Bồ Đề.
3/ Hàng hà sa số là gì ? Hằng hà sa số nghĩa là số nhiều như cát sông Hằng. Ý muốn nói số lượng nhiều không thể tính đếm.
Sông Hằng là con sông lớn ở Ấn Độ, cát của sông này rất nhiều và mịn. Đức Phật thuyết pháp khi nói đến số lượng nhiều không thể tính đếm, không thể nghĩ bàn được thì Ngài dùng hình ảnh số cát sông Hằng để ví dụ.
4/ Tự là gì ? Tự là chỗ ở cho các vị Tăng.
- Ngày xưa Tự là công sở để làm việc chính trị (tương tự với ủy ban nhân dân ngày nay).
- Đến thời Hán Minh Đế, hai pháp sư Ca Diếp Ma Đằng và Trức Pháp Lan từ Ấn Độ sang Trung Hoa thuyết giảng, vua dùng khu sứ quán Hồng Lô Tự để 2 ngài ở, sau đó mới xây dựng thành chổ ở cho các vị Tăng. Từ đó chùa có tên gọi là Tự
5/ Già lam là gì ? Tiếng Phạn gọi Già Lam, Trung Hoa dịch là Chúng viên hay Tăng viên, nghĩa là nơi chư Tăng an trụ để tu học. Vì ngày xưa các tịnh xá để chư Tăng tụ tập đều được xây dựng trong các khu vườn rộng. Ngày nay Già lam được dùng để chỉ chung các nơi chùa chiền.
6/ Sa môn là gì ? Sa môn là âm tiếng Phạn, Trung Hoa dịch là Cần tức. Cần là siêng năng, tức là dứt trừ. Sa môn nghĩa là người siêng năng thực hành các điều lành dứt trừ các điều ác.
7/ Xuất gia nghĩa là gì ? Xuất là ra khỏi, gia là nhà. Xuất gia là ra khỏi nhà. Xuất gia trong đạo Phật có 3 nghĩa:
- Xuất thế tục gia: là ra khỏi nhà thế tục.
- Xuất phiền não gia: là ra khỏi mọi phiền não.
- Xuất Tam Giới gia: là ra khỏi 3 cõi (Dục giới, Sắc giới, Vô sắc giới). Ba cõi này bao gồm toàn bộ chúng sanh trong sanh tử luân hồi, nên ra khỏi ba cõi cũng có nghĩa là thoát khỏi vòng sanh tử. Đây là ý nghĩa xuất gia cao nhất.
8/ Hãy cho biết Tứ Chúng là gì ? Tứ chúng là 4 hàng đệ tử của Phật. Gồm có:
Tỳ kheo và Tỳ kheo ni: 2 chúng xuất gia
Ưu bà tắc và Ưu bà di: 2 chúng tại gia hay còn gọi là cận sự nam và cận sự nữ. Nghĩa là những người dần Tam Bảo làm những việc hộ trì Tam Bảo. Ngày nay thường gọi là Cư sĩ nam và Cư sĩ nữ.
9/ Hãy cho biết Tứ hoằng thệ nguyện là gì ? Là 4 điều thệ nguyện rộng lớn của chư Phật. Bồ Tát khi phát tâm cũng phát 4 nguyện này.
- Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ: chúng sanh nhiều không tính đếm được, cũng nguyện độ hết.
- Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn: phiền não nhiều vô tận, thệ nguyện dứt trừ.
- Pháp môn vô lượng thệ nguyện học: pháp môn của Phật nhiều không lường, nguyện học hết tất cả.
- Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành: là tu tập cho kỳ được quả vị vô thượng để thành Phật.
10/ Ý nghĩa hoa sen trong Phật Giáo ? Hoa sen có 4 tính chất đặc biệt:
- Ở chỗ bùn lầy mà không dính dơ (tượng trưng cho sự vô nhiễm)
- Hoa và quả kết thành một lượt (tượng trung cho nhân quả đồng thời).
- Loài ong bướm không đáp xuống mà hút lấy mùi thơm được (tượng trưng cho sự đoạn diệt tất cả dục lạc).
- Phụ nữ không dùng hoa sen mà trang điểm (tượng trưng cho sự thanh khiết, không bị các pháp thế gian làm vẫn đục).
Chính vì 4 tính chất ấy mà hoa sen được coi là tinh khiết và còn mang ý nghĩa từ trong thế gian mà thoát khỏi thế gian, nên được lấy làm chỗ đứng, chỗ ngồi của chư Phật, Bồ Tát, làm biểu tượng cho Phật Giáo.
11/ Chữ vạn trong Phật Giáo ? [CENTER]
[/CENTER]
Hiện nay người ta đang tranh cãi là chữ vạn xoay qua trái hay qua phải. Nhưng thường thấy viết theo cách xoay qua phải nhiều hơn.
Ý nghĩa: biểu trưng cho lòng từ bi và trí tuệ vô hạn của Phật, và hình ảnh xoay vòng tượng trưng cho Phật lực vận chuyển vô cùng, lan tỏa khắp mười phương để cứu hộ chúng sanh.
12/ Khất thực nghĩa là gì ? Khất thực nghĩa gốc là xin ăn. trong Phật Giáo, khất thực là cách nuôi thân chân chánh của người xuất gia. Khất thực đem lại 4 lợi ích cho vị tu sĩ:
a/ Tâm trí rảnh rang, không bận rộn vì kế sinh nhai, để tiến tu giải thoát.
b/ Trừ tâm kiêu căng ngã mạn, vì đi xin ăn làm sao đứng cao hơn thiên hạ.
c/ Không thể tham ăn ngon. vì ai cho gì thì ăn nấy, không thể lựa chọn.
d/ Không bận rộn nấu nướng. có nhiều thời gian để hành đạo, giáo hóa chúng sanh.
Khất thực cũng đem lại 3 lợi ích cho Phật Tử:
a/ Tạo cơ hội cho người tu bố thi đoạn trừ lòng tham lam keo kiệt.
b/ Tạo cơ hội tương giao để giáo hóa người.
c/ Nêu gương sống giản dị thiểu dục tri túc cho người đời noi theo.
Ngày nay do điều kiện phát triển của xã hội nên người xuất gia không còn đi khất thực nữa mà có Phật tử đem thức ăn đến cúng dường, nấu nướng. Tuy nhiên vẫn phải sử dụng với tinh thần khất thực như đã nói ở trên.
13/ Cà sa là gì ? là y phục của người xuất gia
Nguyên gốc ngày xưa khi Thái tử Tất Đạt Đa bỏ cung vàng ra đi tìm đạo, Ngài đã cởi áo hoàng bào mà nhặt một tấm vải vàng xứ Ấn Độ, thường dùng để khoác cho những tội nhân bị hành quyết. Ngài muôn nói rằng, chúng sanh cũng như những tội nhân kia, khi sinh ra là đã lãnh một bản án tử hình, cần phải tu tập để giải thoát.
Và áo cà sa còn được kết lại từ nhiều mảnh nhỏ (là những giẻ vụn mà người đời bỏ đi). có hình giống như cánh đồng với nhiều thửa ruộng. Ý nghĩa tượng trưng cho ruộng phước của chúng sanh. Khi chúng sanh tôn kính, cúng dường người xuất gia thì sẽ được phước báu. Cho nên áo cà sa còn được gọi là phước điền y.
14/ Tứ đại là gì ? là bốn thứ có đặc tính chu biến khắp cùng. Gồm có:
- Địa đại là chất đất, tượng trưng cho tính cứng chắc, chứa đựng vạn vật.
- Thủy đại là chất nước, tượng trưng cho tính ướt mát, tươi nhuận của vạn vật.
- Phong đại là gió tượng trưng cho tính chuyển động sanh trưởng của vạn vật.
- Hỏa đại là lửa tượng trưng cho tính nóng, năng lượng làm ấm áp vạn vật
Thân thể con người thường được gọi là thân Tứ Đại, vì cũng được hợp thành từ 4 thứ này:
- Địa đại: cơ, xương...
- Thủy đại: máu, các tuyến dịch..
- Phong đại: hơi thở ra vào, sự chuyển động
- Hỏa đại: nhiệt độ cơ thể.
15/ Hữu tình, vô tình là gì ? Vô tình thế gian: là những loại do tứ đại tích tụ mà thành, không có tình thức. Ví dụ: đất, đá, cây cỏ, ruộng vườn, nhà cửa, sông núi...
Hữu tình thế gian: là những loại có tình thức còn gọi là chúng sanh. Ví dụ: người, trời, atula, súc sanh...
16/ Tứ sanh là gì ? có 4 loại:
- Thai sanh: là loài sanh bằng bào thai (người, heo, bò...)
- Noãn sanh: là loài sanh bằng trứng (gà, vịt, rắn, cá...)
- Thấp sanh: là loài sanh nơi ẩm thấp (côn trùng, mối, dòi...)
- Hóa sanh: là loài sanh do biến hóa như chư Thiên (loài Trời) , các loài địa ngục
17/ Lục căn là gì ? là 6 cơ quan, 6 cội gốc của cơ thể.
- Nhãn căn là con mắt dùng để nhìn tất cả các hình sắc.
- Nhĩ căn: là lỗ tai dùng để nghe tất cả các âm thanh.
- Tỉ căn là lỗ mũi dùng để ngửi các mùi.
- Thiệt căn là lưỡi dùng để nếm các vị.
- Thân căn là thân thể dùng để nhận các xúc cảm.
- Ý căn là tâm ý dùng để nhận biết, suy nghĩ
18/ Lục trần là gì ? Là 6 cảnh bên ngoài được nhận biết nhờ lục căn.
a/ Sắc trần: là những hình dáng, màu sắc, chất liệu nhờ mắt nhìn thấy.
b/ Thanh trần: là những âm thanh. nhờ tai nghe thấy.
c/ Hương trần: là những mùi hương do mũi nghe thấy.
d/ Vị trần: là những mùi vị do lưỡi nếm thấy
e/ Xúc trần: là sự đụng chạm của da đối với mọi vật chung quanh.
f/ Pháp trần: là bóng dáng của 5 trần còn lưu lại trên ý thức, là đối tượng nhận biết của ý.
19/ Thất tình lục dục là gì ? _ Thất Tình là 7 thứ tình cảm của con người phàm tục:
- Hỷ: vui mừng
- Nộ: giận dữ
- Ái: yêu thương
- Ố: ghét
- Ai: khổ sở, đau buồn
- Cụ: sợ sệt
- Dục: ham muốn
_ Lục dục là 6 thứ làm con người mê đắm, vướng mắc, không an ổn đều do 6 căn chạy theo 6 trần:
- Mắt tham đắm hình sắc xinh đẹp.
- Tai tham đắm âm thanh hay lạ.
- Mũi tham đắm hương thơm.
- Lưỡi tham đắm vị ngon.
- Thân tham đắm xúc chạm êm ái.
- Ý tham đắm những tư tưởng hài lòng.
20/ Bát phong là gì ? Là 8 ngọn gió độc làm lay động lòng người, tổn thương thiện căn tu hành, gồm có:
- Lợi: là sự dồi dào về thiện tài, lợi dưỡng.
- Suy: là sự hao tổn về tiền tài, lợi dưỡng.
- Hủy: bị người đời nói xấu, hủy báng.
- Dự: được người đời tán thán, khen ngợi.
- Xưng: được tôn xưng, kính trọng.
- Cơ: bị chê bai, khinh rẻ.
- Khổ: bị đau khổ, hoạn nạn.
- Lạc: vui sướng khi được như ý.
Chúng sanh đứng trước 8 ngọn gió ấy, bọ nó thổi mà tâm không lay động thì cuộc sống được an lạc, giải thoát.
Trích đố vui Phật pháp do Phật tử Diệu Kim biên soạn