Trang trong tổng số 2 trang (18 bài viết)
[1] [2] ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 1: GIỚI THIỆU ĐẠO PHẬT

1. Chữ Đạo có nghĩa là gì ? Chữ Đạo có ba nghĩa:

- Con đường: như nhân đạo, thiên đạo, địa ngục đạo, súc sanh đạo...

- Bổn phận: như đạo thầy trò, đạo vợ chồng, đạo làm người ...

- Chân lý tuyệt đối: cái sáng suốt sẵn có nơi mỗi chúng sanh còn gọi là tánh Phật, Chân như... Chúng ta thường hiểu chữ Đạo theo nghĩa này

2. Chữ Phật nghĩa là gì ?

Phật là bậc giác ngộ, sáng suốt hoàn toàn. Chữ Phật không chỉ riêng một đức Phật nào mà là danh từ chung chỉ cho tất cả những ai đã tu hành đạt đến sự giác ngộ sáng suốt.

3. Giác Ngộ có mấy bậc ?  Giác ngộ có ba bậc:

-  Tự Giác: là tự mình giác ngộ do công phu tu tập, thoát khỏi sự si mê tăm tối trong cõi trần.

-  Giác tha: nghĩa là mình đã giác ngộ rồi lại đem những phương pháp tu tập dạy cho chúng sanh khác cũng được giác ngộ như vậy.

-  Giác hạnh viên mãn: là sự giác ngộ hoàn toàn và thành tựu đầy đủ mọi hạnh nguyện, lợi mình và lợi người. (Bồ Tát cũng là bậc đã giác ngộ cho mình và cho người nhưng chưa trọn vẹn, chỉ có Phật mới được gọi là giác hạnh viên mãn)

4. Đạo Phật nghĩa là gì ? Đạo Phật có 2 nghĩa chính:

- Là con đường đưa chúng sanh từ mê lầm tới giác ngộ, từ đau khổ đến an vui.

- Là phương pháp sống sao cho cuộc sống có ý nghĩa và hạnh phúc ngay trong hiện tại, không cần chờ đợi ở cõi khác hoặc đời kiếp nào khác.

5. Đạo Phật có từ lúc nào ?

- Nếu theo nghĩa là "sự sáng suốt sẳn có nơi mỗi chúng sanh" thì đạo Phật đã có từ vô thỉ, không có điểm khởi đầu, vì chúng sanh cũng có từ vô thỉ.

- Nếu theo nghĩa lịch sử thì đạo Phật có trước đạo Thiên Chúa 544 năm

Thí dụ: tính đến năm 2013 thì đạo Phật đã có được 2013 + 544 = 2557 năm. Nói gọn lại thì đạo Phật đã có từ cách đây hơn 25 thế kỷ (hơn 2.500 năm)

6. Ai khai sáng đạo Phật ? Người khai sáng đạo Phật là đức Phật Thích Ca Mâu Ni, nên ta gọi Ngài là Đức Bổn Sư.

7. Lợi ích của đạo Phật là gì ? Đạo Phật có 3 lợi ích:

- Tinh thần từ bi: Đạo Phật làm cho nhân loại yêu thương nhau hơn.

- Tinh thần bình đẳng: Đạo Phật làm cho xã hội công bằng, hạnh phúc.

- Ánh sáng trí tuệ: Đạo Phật làm cho con người bớt si mê lầm lạc, bớt gây điều tội lỗi.

8. Giáo lý của đạo Phật gồm những gì ? Giáo lý đạo Phật gồm có Kinh, Luật, Luận gọi chung là Ba tạng kinh điển.

- Kinh: là văn bản ghi lại những lời Phật dạy khi Ngài còn tại thế.

- Luật: là những nguyên tắc đạo đức mà Phật đã chế định cho các đệ tử tu tập những điều lành, răn chừa các điều dữ.

- Luận: là những sách phần lớn do các đệ tử Phật viết ra để biện luận, bàn giải rõ ràng nghĩa lý mầu nhiệm trong kinh.

Trích sách Đố Vui Phật Pháp do Phật Tử Diệu Kim biên soạn
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 2: LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT

1. Người khai sáng đạo Phật là ai ? Người khai sáng đạo Phật là Đức Phật Thích Ca Mâu Ni

2. Trước khi xuất gia Ngài tên là gì ? Con của ai, ở nước nào ?

- Trước khi xuất gia Ngài là Thái tử Tất Đạt Đa

- Con của vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Ma Ya

- Ở nước Ấn Độ

3. Khi một người phàm ra đời thì gọi là "đầu thai" nhưng Phật Thích Ca ra đời người ta dùng những chữ gì ? Ý nghĩa ra sao ? Người ta dùng những chữ:

- Đản sanh: là sự ra đời vui vẻ, làm xán lạn cõi đời.

- Thị hiện: là hiện ra bằng xương bằng thịt cho người đời nhìn thấy được

- Giáng sanh: là từ chỗ cao quý mà hiện xuống một chỗ thấp kém hơn để sinh ra.

Ý nghĩa là ca ngợi sự tôn quý của Đức Phật. Ngài không phải xuống trần để trả nghiệp như chúng ta mà để đem lại niềm an lạc hạnh phúc cho chúng ta, giúp chúng ta tìm được con đường giác ngộ.

4. Đức Phật Đản sanh ngày nào ? Ngày rằm tháng 4 âm lịch, gọi là ngày Phật Đản.

5. Đức vua Tịnh Phạn đã cưới vợ cho Thái tử Tất Đạt Đa mong cột chân Thái tử trong cung vàng điện ngọc. Vậy người vợ ấy tên gì ? Sinh ra người con tên gì ?

- Người vợ là công chúa Da Du Đà La.

- Người con là La Hầu La, sau này cũng theo Đức Phật xuất gia.

6. Nguyên nhân gì khiến Thái tử Tất Đạt Đa xuất gia tìm đạo ? Nhận thấy sự đau khổ của kiếp người là sinh, lão, bệnh, tử. Ngài muốn tìm một con đường giải thoát cho chúng sinh, nên Ngài xuất gia tìm đạo.

7. Chữ Thích Ca Mâu Ni có nghĩa là gì ?

- Thích Ca: nghĩa là hay phát khởi lòng từ bi

- Mâu Ni: nghĩa là tâm hồn luôn luôn yên tĩnh.

Thích Ca Mâu Ni nghĩa là người hay phát khởi lòng từ bi mà tâm hồn luôn luôn yên tĩnh.

8/ Đầu tiên Đức Phật tu theo phương pháp gì ? Đầu tiên Ngài theo phương pháp khổ hạnh, có khi mỗi ngày chỉ ăn một hạt mè và phơi mình giữa trời mưa nắng hoặc giá lạnh. Nhưng kết quả chỉ làm cơ thể suy kiệt chứ không tìm ra chân lý.

9. Sau đó Ngài đã tu hành thế nào ? Ngài tắm gội sạch sẽ, ăn uống vừa đủ rồi ngồi Thiền dưới gốc cây Bồ Đề, Ngài thế nếu không chứng đạo thì bỏ xác tại đây. Ngài ngồi Thiền 49 ngày đêm cúứng đạo thành Phật

10. Sau khi thành đạo dưới gốc cây Bồ Đề, Đức Phật bắt đầu truyền đạo:

- Buổi thuyết pháp đầu tiên diễn ra tại đâu ? Tại vuồn Lộc Uyển

- Ai là người là những người nghe Pháp đầu tiên ? 5 anh em Kiều Trần Như

- Bài pháp đầu tiên Đức Phật giảng là gì ? Bài Tứ diệu đế

- Đức Phật đã thuyết pháp tất cả bao nhiêu năm ? 49 năm

11. Trong 49 năm thuyết pháp, Đức Phật đã hoá độ những ai ? Ngài hoá độ tất cả các hạn người từ vua quan quý tộc cho đến ngoại đạo , nô lệ, kỹ nữ, tướng cướp, những người thuộc giai cấp hạ tiện... Với tinh thần bình đẳng không phân biệt.

12. Bảng tóm tắt các mốc thời gian quan trọng trong cuộc đời đức Phật:

- Đản sanh; ngày rằm tháng 4 âm lịch.

- 19 tuổi xuất gia: ngày 9 tháng 2 âm lịch

- 30 tuổi thành đạo: ngày 8 tháng 12 âm lịch

- 80 tuổi nhập Niết Bàn: ngày rằm tháng 2 âm lịch

Trích sách Đố Vui Phật Pháp do Phật Tử Diệu Kim biên soạn
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 3: THỜ PHẬT, LẠY PHẬT, CÚNG DƯỜNG


1. Ý Nghĩa thờ Phật là gì ?

- Chúng ta thờ Phật để tỏ lòng biết ơn Ngài đã dẫn đắt chúng ta đi theo con đường sáng suốt.

- Thờ Phật để luôn nhìn thấy gương mẫu của Ngài, với các đức tính từ bi, trí tuệ, thanh tịnh từ đó nhắc nhở chúng ta làm điều thiện, không làm việc sai trái.

2. Ý nghĩa lạy Phật là gì ? Ngày xưa khi Đức Phật còn tại thế, các đệ tử thường cuối xuống hôn chân Phật và đặt trán mình lên đó để tỏ lòng tôn kính. Ngày nay tuy Đức Phật đã nhập diệt, chúng ta vẫn xem như Ngài còn tại thế nên cúi lạy giống như cử chỉ hôn chân Phật.

3. Ý nghĩa cúng Phật là gì ? Ngày xưa các thí chủ cúng dường để phụng dưỡng Đức Phật. Ngày nay chúng ta vẫn cúng dường như thế để xem như Phật vẫn còn bên cạnh chúng ta, dạy dỗ chúng ta tu tập.

4. Chúng ta thường thờ vị Phật nào ?

- Thờ vị Phật nào cũng được: Phật A Di Đà, Phật Dược Sư, Phật Di Lạc... Tuỳ thích của mỗi người thấy phù hợp với vị Phật đó. Thờ một vị Phật tức là thờ cả mười phương chư Phật, vì tất cả Phật đều cùng một tánh sáng suốt, thanh tịnh như nhau.

- Tuy nhiên ta nên thờ Phật Thích Ca Mâu Ni vì đây là người khai sáng đạo Phật, gọi là Phật Bổn Sư, là vị Phật xuất hiện nơi thế giới này trong thời hiện tại.

- Và nhất là chú ý không nên thờ cùng lúc nhiều hình tượng Phật trên một bàn thờ, làm mất đi vẻ trang nghiêm và sự nhất tâm cung kính khi lễ Phật.

5. Lạy Phật mấy lạy là đúng ? Tại sao ?

- Lạy 3 lạy là đúng nhất. Đó là lạy Phật, lạy Pháp, lạy Tăng (Tam Bảo).

- Nhưng thật ra vì lòng thành kính đối với Phật, ta lạy bao nhiêu cũng được, càng lạy nhiều càng tăng phước đức.

- Khi lạy 5 vóc phải sát đất (đầu, hai tay, hai gối), nếu không sẽ mắc tội ngã mạn lễ Phật. Nhưng với người bệnh, hoặc già yếu không lạy được đúng phép thì không có tội, miễn sao giữ tâm thành kính hướng về Phật là tốt.

6. Chúng ta nên cúng Phật món gì ?

- Đúng phép là cúng Phật 5 món: hoa, đèn, hương, trái cây, nước trong (có thể thêm cơm trắng).

- Nhưng với lòng thương kính, hình dung như Phạt còn sống bên ta, có thể cúng những món mà ta nấu nướng thanh tịnh như: cháo, chè, bánh, cơm chay... Ví như nhà có ông bà tôn quý ta có món gì ăn cũng thành kính "dâng mời" một tiếng. Ta cũng "dâng mời" Phật như thế để tỏ tấm lòng của ta chứ Phật nào có ăn !

7. Gia đình nghèo không đủ tiền mua hoa và trái cây thì sao ? Không sao cả ! Một nhánh bông dại hái ngoài đồng đem cúng Phật cũng tốt, một trái mận trong vườn cũng tốt. Tấm lòng tôn kính mới thật là quý giá.

8. Cao cả nhất là cúng Phật những gì ? Tốt nhất là chúng ta giữ giới thanh tịnh, tập cho tâm hồn đừng xao động, mê nhiễm và cố gắng học hỏi giáo pháp của Phật.

Trích sách Đố Vui Phật Pháp do Phật Tử Diệu Kim biên soạn
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 4: TAM QUY - NGŨ GIỚI



1. Quy y nghĩa là gì ?

- Quy là quay trở về

- Y là nương tựa

- Quy y là quay trở về nương tựa. Quy y cũng có nghĩa là kính vâng, phục tùng.

2. Tam bảo nghĩa là gì ?

- Tam là 3

- Bảo là quý báu

- Tam bảo là 3 ngôi quý báu: Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo.

   + Phật bảo: là đấng giác ngộ sáng suốt, là những tượng Phật chúng ta đang thờ

   + Pháp bảo: là những lời dạy của Đức Phật, là những kinh điển đang lưu truyền.

   + Tăng bảo: là những vị xuất gia, truyền trao lại lời dạy của Đức Phật

3. Quy y Tam bảo là gì ? Tại sao phải quy y Tam bảo ?

- Quy y Tam bảo là quay trở về nương tựa 3 ngôi báu Phật, Pháp, Tăng

- Chúng ta phải Quy y Tam bảo để được hướng dẫn vào con đường chân chánh, làm những điều thiện lành, thoát khỏi khổ đau.

4. Lợi ích của Quy y Tam bảo ?

Người Phật tử Quy y Tam bảo thì khỏi đoạ lạc vào 3 đường ác là địa ngục, ngoạ quỷ, súc sanh.

5. Sau khi Quy y Tam bảo người Phật tử phải giữ ngũ giới. Vậy Ngũ giới là gì ?  

Ngũ giới là 5 điều ngăn cấm mà Phật đã đưa ra để chúng ta đừng đi theo đường xấu. Gồm có:

- Giới 1: không sát sanh

- Giới 2: không trộm cắp

- Giới 3: không tà dâm

- Giới 4: không nói dối

- Giới 5: Không uống rượu, chất kính thích

  + Không sát sanh: là không giết hại sinh mạng từ loài người cho đến loài vật vì sanh mạng vô cùng quý giá.

  + Không trộm cắp: là không lấy của người khác khi không có sự đồng ý hay chấp thuận của họ.

  + Không tà dâm: là không quan hệ nam nữ bất chánh, hoặc ngoại tình, đi bia ôm, xem phim bậy bạ ...

  + Không nói dối: là không nói sai sự thật gây tổn hại cho người khác.

  + Không uống rượu: là không dùng những chất gây say sưa, nghiện ngập kể cả cờ bạc, cá độ, hút chích ma tuý...

6. Lợi ích chính của việc không sát sanh ?

- Không bị người giết hại

- Sống thọ, không chết yểu

- Tránh được nạn chiến tranh

7.  Lợi ích của sự không trộm cắp ?

- Không bị người khác trộm cắp tài sản

- Được giàu sang sung sướng

8. Lợi ích của sự không tà dâm ?

- Gia đình hạnh phúc

- Được sắc đẹp vẹn toàn.

9. Lợi ích chính của sự không nói dối ?

- Có uy tín, được tin tưởng giao cho công việc quan trọng

- Không bị kẻ khác lừa gạt.

10. Lợi ích chính của sự không uống rượu ?

- Được thông minh, trí tuệ

- Gia đình hạnh phúc, con cái ít bệnh tật.

Trích sách Đố Vui Phật Pháp do Phật Tử Diệu Kim biên soạn
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 5: BỔN PHẬN NGƯỜI PHẬT TỬ TẠI GIA

[CENTER]https://fbcdn-sphotos-a-a.akamaihd.net/hphotos-ak-prn1/47437_475208585856766_564282910_n.jpg[/CENTER]

1. Các bổn phận của người Phật tử tại gia ? Người Phật tử tại gia có 5 bổn phận:

- Bổn phận đối với bản thân.

- Bổn phận đối với gia đình.

- Bổn phận đối với người ngoài gia đình.

- Bổn phận đối với xã hội.

- Bổn phận đối với Tam Bảo (Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo).

2. Bổn phận của người Phật tử đối với bản thân ?

 a. Giữ ngũ giới.

 b. Sám hối những việc sai trái đã làm.

 c. Phát triển hạnh lành, làm nhiều việc thiện giúp đời.

 d. Học hỏi giáo lý của Đức Phật



3. Bổn phận của Phật tử đối với gia đình ?

 a. Hiếu thảo với cha mẹ

 b. Chung thuỷ trong cuộc sống vợ chồng

 c. Nuôi dạy con cái chu đáo.

 d. Nhường nhịn, giúp đỡ anh chị em. Đặc biệt là hướng dẫn mọi người trong gia đình tìm hiểu Giáo lý Phật Pháp, tu tập đúng lời Phật dạy.

4. Bổn phận của Phật tử đối với người ngoài gia đình ?

a. Vâng lời thầy cô, chăm học, hạnh kiểm tốt.

b. Giúp đỡ bạn bè học hành tiến bộ.

c. Hoà nhã, tương trợ xóm giềng, bà con.

5. Bổn phận của Phật tử đối với Xã hội ?

a. Làm tròn nghĩa vụ công dân, tuân thủ luật pháp.

b. Tham gia các phong trào xã hội, làm từ thiện xã hội.

c. Sống gương mẫu để mọi người có thiện cảm với mình và đạo Phật.

6. Bổn phận của Phật tử đối với Phật pháp ?

 a. Lạy Phật, tụng kinh, cúng dường chư Tăng

 b. Học hỏi giáo lý, chọn pháp môn phù hợp với mình để tu tập.

 c. Nhiệt tình truyền bá Chánh Pháp.

7. Hiếu thảo với cha mẹ phải làm mấy phần ? Phải làm tất cả 4 phần:

- Hiếu tâm

- Hiếu dưỡng

- Hiếu hạnh

- Hiếu đạo

8. Hiếu tâm là như thế nào ? Là sự thương yêu, tôn kính chân thành từ lòng mình vì nghĩ đến sự vất vả sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ.

9. Hiếu dưỡng là như thế nào ? Là chăm sóc cha mẹ về vật chất. Thí dụ:

- Đỡ đần công việc, lo miếng ăn, nước uống, áo quần, nhà cửa...

- Cha mẹ đau ốm thì lo thuốc men, chăm sóc, quan tâm

- Cha mẹ qua đời thì lo tang chế chu đáo

10. Hiếu hạnh là như thế nào ? Là làm cho cha mẹ hãnh diện vì những đức hạnh tốt đẹp của con. Thí dụ:

- Học hành chăm ngoan được nhà trường khen ngợi.

- Hiền lành, hoà nhã với mọi người, tiếng lành bay về với cha mẹ

- Cứu giúp người nghèo khổ, cha mẹ thơm lây

11. Hiếu đạo là như thế nào ? Là hướng dẫn cha mẹ đi vào con đường thánh thiện, để đời này và đời sau cha mẹ được nhiều phước báo, không đoạ lạc vào đường khổ.

Thí dụ:

- Khuyên cha mẹ tin hiểu luật nhân quả tội phước, đừng làm điều ác.

- Khuyên cha mẹ Quy y Tam bảo, niệm Phật, giữ ngũ giới, bố thí, cúng dường, phóng sanh....

- Nếu cha mẹ đã biết tu rồi, thì người con phải hổ trợ thêm điều kiện tốt để cha mẹ tiến bộ như cáng đáng việc nhà cho cha mẹ đi chùa, niệm Phật, ngồi Thiền, thọ Bát Quan Trai hoặc đưa tiền cho cha mẹ đi cúng dường, làm từ thiện...

- Khi cha mẹ qua đời thì cầu siêu cho cha mẹ chứ không làm đám tang rình rang, giết thịt ăn nhậu. Như thế cha mẹ càng thêm tội càng mau đoạ địa ngục.

Tóm lại trong 4 phần báo hiếu có thể nói hiếu đạo là quan trọng nhất.

Trích sách Đố Vui Phật Pháp do Phật Tử Diệu Kim biên soạn
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 6: THẬP THIỆN NGHIỆP

https://fbcdn-sphotos-a-a.akamaihd.net/hphotos-ak-ash4/317284_476011945776430_2056942409_n.jpg

1. Định nghĩa thập thiện nghiệp là gì ?

- Thập là mười

- Thiện là tốt lành

- Nghiệp là hành động

- Thập Thiện Nghiệp là mười hạnh lành có lợi cho chúng sinh trong hiện tại và tương lai.

2. Nơi đâu là chỗ phát khởi của các nghiệp ?
Nghiệp lành hay dữ của chúng ta đều phát khởi ở 3 nơi là thân, khẩu và ý.

- Thân là thân thể của ta, sinh ra những việc làm tốt xấu

- Khẩu là miệng của ta sinh ra những việc làm tốt xấu

-Ý là suy nghĩ của ta sinh ra những tư tưởng thiện ác.

3. Hãy kể những nghiệp lành của thân ? Thân có 3 nghiệp lành:

- Không sát sanh

- Không trộm cắp

- Không tà dâm

4. Hãy kể những nghiệp lành của khẩu ? Khẩu có 4 nghiệp lành:

- Không nói dối

- Không nói lưởi đôi chiều

- Không nói lời thêu dệt

- Không nói lời hung ác, tục tĩu

5. Hãy kể những nghiệp lành của ý ?

- Không tham lam

- Không sân hận

- Không si mê

6. Tham lam là gì? Tham là khao khát, mong muốn còn gọi là ái dục. Tham là tâm bị thu hút vào một đối tượng cần được thoả mãn. Lòng tham là cái túi không đáy, không biết bao nhiêu cho đủ.

7. Ở đời người ta thường tham lam những gì ?
Người ta thường tham lam 5 món: Tài, sắc, danh, thực, thuỳ. Gọi chung là ngũ dục.

- Tài: là tiền bạc của cãi (nhà cửa, ruộng vườn, vật dụng...)

- Sắc: là sắc đẹp (vật dụng, người đẹp, quần áo thời trang, sửa mắt, sữa mũi....)

- Danh: là địa vị, quyền lực, lời khen...

- Thực: là món ăn ngon, cao lương mỹ vị, rượu thịt tràn trề.

- Thuỳ: chỉ chung cho sự ngủ nghĩ cho sướng thân.

8. Sân hận là gì ? Nó có tác hại như thế nào ?

- Sân hận là giận hờn, hung dữ.

- Sân hận có tác hại rất lớn. Nhẹ thì gây buồn khổ, mất ăn mất ngủ, mất cả nét đẹp, mất năng lực làm việc. Nặng thì đốt cháy cả công lao, sự nghiệp, giết người trong chớp mắt.

9. Si mê là gì ? Si mê là không biết nhận định đúng đắn, không phân biệt tốt xấu, cố chấp theo ý riêng của mình hoặc nghe theo những điều mê tín dị đoan.

10. Tam độc là gì ? trong đó món nào quan trọng nhất ?

- Tam độc là 3 thứ độc làm hại chúng sanh trong nhiều đời nhiều kiếp, chính là 3 món tham, sân, si vừa kể trên.

- Trong 3 món đó thì si là quan trọng nhất. Bởi vì si mê không thấy được sự đúng đắn nên tham lam và sân hận mới phát khởi. Nếu tham và sân vừa phát khởi mà trí sáng suốt nhìn ra được, ngăn chặn lại thì tham, sân, si sẽ bị dập tắt, chúng ta không gây ra điều xấu.

11. Trong Thập thiện nghiệp, thì vai trò của thân, khẩu và ý nơi nào quan trọng nhất ?

ý là quan trọng nhất vì ý dẫn dắt thân và khẩu. Có phát khởi ý nghĩ xấu thì con người mới làm việc xấu, nói điều xấu. Nếu giữ gìn cho ý được trong sạch thì thân và khẩu sẽ chỉ làm những điều thiện mà thôi.

12. Hãy đọc một bài kệ liên quan đến nghiệp của thân, khẩu và ý ?

Đừng làm những việc ác,

làm tất cả việc lành.

Giữ tâm ý trong sạch,

Đó là lời Phật dạy.

               (Kinh Đại Bát Niết Bàn)

Ý dẫn đầu các Pháp,

Ý làm chủ, ý tạo.

Nếu với ý thanh tịnh,

Nói lên hay hành động,

An lạc bước theo sau,

Như bóng không rời hình.

               (Kinh Pháp Cú - Hoà thượng Thích Minh Châu dịch)

Trích sách Đố Vui Phật Pháp do Phật Tử Diệu Kim biên soạn
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 7: TỨ NHIẾP PHÁP

https://fbcdn-sphotos-d-a.akamaihd.net/hphotos-ak-frc3/536272_476514242392867_1048330384_n.jpg

1. Định nghĩa Tứ Nhiếp Pháp là gì ?

- Tứ là 4

- Nhiếp là thu phục

- Pháp là những phương pháp lợi tha làm lợi ích cho người khác

- Tứ Nhiếp Pháp là 4 phương pháp lợi tha để thu phục chúng sanh quay về với Phật Pháp.

2. tứ Nhiếp Pháp gồm những phương pháp nào ?
Tứ Nhiếp Pháp gồm 4 phương pháp:

- Bố Thí Nhiếp

- Ái Ngữ Nhiếp

- Lợi Hành Nhiếp

- Đồng Sự Nhiếp.

3. Bố Thí Nhiếp là gì ? Bố Thí Nhiếp là đem những gì mình có để cứu giúp người khác, cảm phục họ để họ thân mến mình mà quay về với đạo.

4. Bố Thí có mấy phần ? Kể ra ? Bố Thí có 3 phần

- Tài Thí: (tài là tiền của, vật chất) là đem tiền của, vật chất mà bố thí, để cứu giúp người đang nghèo khổ hoạn nạn.

- Pháp Thí: (Pháp là giáo pháp của Đức Phật) là đem những giáo pháp quý báu của Đức Phật mà bố thí, giảng dạy cho chúng sinh. Hoặc đem những phương pháp làm ăn, nghề nghiệp dạy cho người khác, giúp họ sinh sống một cách ổn định.

- Vô Uý Thí: (Vô Uý là không sợ hãi) là mang đến sự không sợ hãi cho chúng sanh, che chở, bảo vệ, giúp họ được bình tĩnh, yên ổn.

5. Trong tài thí có mấy phần ? Tài thí có 2 phần:

- Ngoại tài là tiền bạc, vật chất mình sở hữu

- Nội tài là tài sản ngay nơi tự thân của chính mình như thân thể, công sức. Người nghèo không có tiền bố thí thì vẫn giúp đỡ được người khác bằng công sức và thân thể của mình như hiến máu nhân đạo, hiến xác cho khoa học hoặc bỏ công ra đắp lại đoạn đường hư, dắt cụ già qua đường...

6. Ái Ngữ Nhiếp là gì ? Ái Ngữ Nhiếp là khéo léo dùng lời hoà nhã, an ủi, khuyên lơn làm cho chúng sanh mến phục, rồi từ đó họ mới theo ta về với đạo.

7. Lợi Hành Nhiếp là gì ? Lợi Hành Nhiếp là làm lợi ích cho người bằng ý nghĩ, lời nói hay hành động, khiến người sinh lòng cảm mến mà theo ta học đạo.

Thí dụ: đắp đường, bắc cầu, đẩy giúp cỗ xe nặng, giới thiệu giúp công ăn việc làm, xây nhà tình thương, nấu cơm từ thiện...

8. Đồng Sự Nhiếp là gì ?

Đồng Sự Nhếp là tạo điều kiện cùng làm chung một công việc, xem công việc như một phương tiện để gần gũi, giúp đỡ cho những người làm công việc ấy, để họ cảm phục ta mà về với đạo.

Đồng Sự Nhiếp là phương pháp hiệu quả nhất vì chúng ta có thể làm thường xuyên mỗi ngày và nhờ ta chung đụng với họ trong cùng một môi trường công việc nên hiểu tâm tư, ước muốn của họ hơn, có thể giúp đỡ một cách thiết thực hơn. Và mỗi ngày ta đều nêu tấm gương tốt của người Phật Tử cho họ nhìn thấy, họ sẽ rất cảm kích.

9. Tứ Nhiếp Pháp có những lợi ích gì ?

- Về phương diện cá nhân: Ta sẽ giep những hạt giống thiện lành cho chính ta sau này gặt hái kết quả tốt đẹp

- Về phương diện gia đình: Mọi người đều vị tha, đức độ thì gia đình sẽ trong ấm ngoài êm.

- Về phương diện xã hội: Ta sẽ gây được ảnh hưởng tốt lành và hoán cải được pàần nào hoàn cảnh xã hội. Số người tu tập Tứ Nhiếp Pháp càng nhiều thì xã hội càng thuần lương, thịnh trị.

Trích sách Đố Vui Phật Pháp do Phật Tử Diệu Kim biên soạn
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 8: LUẬT NHÂN QUẢ


https://fbcdn-sphotos-a-a.akamaihd.net/hphotos-ak-ash4/318760_477917095585915_1716666578_n.jpg

1. Nhân quả là gì ?

- Nhân là nguyên nhân

- Quả là kết quả

- Nhân Quả là mối quan hệ nguyên nhân đưa đến kết quả tương ứng.

Thí dụ: Hạt đậu thỉ sẽ trồng lên cây đậu không thể lên cây bắp.

2. Hãy nói rõ hơn về mối quan hệ của Nhân Quả ?

- Nhân và Quả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong nhân đã hàm chứa cái quả và trong quả đã hàm chứa cái nhân.

- Nhân nào sẽ sinh ra quả nấy

Thí dụ: Ta nhìn vào hạt cam thì biết nó có hàm chứa quả cam trong tương lai. Ngược lại, nhìn quả cam ta biết trước kia nó xuất phát từ cái nhân là hạt cam.

Tương tự như thế nhìn vào một người thấy cái nhân "siêng năng, đạo đức" ta đoán biết cái quả tương lai là "tốt đẹp, hạnh phúc". Hoặc nhìn vào một người khác thấy họ bệnh hoạn, đau khổ, nghèo khó thì ta đoán biết cái nhân trước kia là tội lỗi.

3. Quá trình từ nhân đến quả ?

Từ nhân đến quả không có một thời gian nhất định, có thể nhanh, có thể chậm tuỳ theo đặc tính của sự việc và sự kết hợp của các duyên.

Nhân quả bao giờ cũng diễn ra theo đúng quy luật nhưng tuỳ theo các yếu tố phụ tác động vào mà có sự thay đổi về thời gian. Thí dụ: cây cam trồng đúng 3 năm thì có quả nhưng do người chủ lơ là việc chăm sóc, không bón phân tưới nước thường xuyên nên 4 năm cây cam mới ra quả. Sự chăm sóc phân, nước là các yếu tố phụ tác động vào nhân, gọi là các duyên. Chính các duyên này đã làm thay đổi thời gian của chu kỳ nhân quả khiến cây cam có trái muộn hơn.

Tương tự một người làm ác nhưng chưa kịp trả quả thì họ đã gặp những người bạn tốt khuyên họ hồi tâm hướng thiện khiến nhân quả xấu tạm thời gác lại có thể đến kiếp sau mới trả. Những người bạn tốt đó là duyên lành, tác động vào quá trình nhân quả của họ.

4. Có mấy loại nhân quả ? Có 2 loại nhân quả:

- Nhân quả đồng thời: là nhân và quả có cùng một lúc, rất mau chóng. Thí dụ: ném viên đá xuống nước liền nghe tiếng "tủm", đánh người người đánh lại, đói ăn vào liền no...

- Nhân quả dị thời: là nhân có trước rồi một thời gian sau đó mới có quả. Nhân quả dị thời được chia làm:

  + Nhân quả hiện báo: Gieo nhân gặt quả ngay trong đời này. Thí dụ: đứa trẻ chăm học thì lớn lên thành người trí thức có thu nhập cao được người kính trọng.

  + Nhân quả sinh báo: nhân đời này quả đời sau. Thí dụ: đời này sát sinh thì đời sau bị yểu mạng

  + Nhân quả hậu báo: nhân gieo đời này mà nhiều đời sau mới hiện quả như Ngài Ngộ Đạt Quốc Sư gieo nhân đến 10 đời sau mới hiện quả.

Theo quy luật nhân qảu thì gieo nhân nào ắt gặt quả đó. Ở hiền thì gặp lành, ở ác gặp nhiều tai nạn.

5. Đã nói "nhân nào - quả nấy" sao có người ở hiền lại gặp dữ, kẻ ác lại sống lâu ?

Vì nhân quả liên hệ với nhau trong cả 3 đời, quả thiện của kiếp này chưa đến mà họ đang phải nhận lãnh quả xấu của tiền kiếp. Sau khi dứt quả xấu đó quả thiện hiện ra và họ được sung sướng. Đã gây nhân nhất định có quả.

6. Do hiểu luật nhân quả nên có được những quan điểm gì ?

Tạo cho người Phật Tử chánh tín Tam bảo, có lòng tin vào bản thân mình, có trách nhiệm với hành động, lời nói, ý nghĩ xấu tốt của mình. Biết tự trang bị cho mình một cuộc sống lý tưởng khi đã rõ ràng mình chính là tác nhân của hạnh phúc và khổ đau trong cuộc đời mình. Không bi quan, yếm thế, chán nản, thất vọng trước mọi thất bại trong đời. Không ỷ vào thần quyền tha lực, mê tín dị đoan mỗi khi có ốm đau hoạn nạn...

Trích sách Đố Vui Phật Pháp do Phật Tử Diệu Kim biên soạn
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 9:NGHIỆP


https://fbcdn-sphotos-g-a.akamaihd.net/hphotos-ak-frc1/481841_478416422202649_1968999257_n.jpg


1. Nghiệp là gì ? Nghiệp phát khởi từ đâu ?

- Nghiệp là những hành động có chủ ý, sẽ đưa đến những kết quả tương ứng.

- Nghiệp phát khởi từ thân, khẩu, ý

2. Nghiệp nhân và nghiệp quả liên hệ với nhau như thế nào ?


Nghiệp nhân và nghiệp quả có liên quan mật thiết với nhau, nếu hành động do tham lam, ích kỷ, độc ác, sân hận, si mê... đem đến sự khổ đau, bất hạnh cho người thì hái quả cũng sẽ khổ đau sa đoạ. Nếu hành động phát ra từ lòng nhân ái, xả kỷ vị tha mang đến sự lợi lạc, an vui cho người thì quả đến cũng sẽ giàu sang, hạnh phúc.

Ví dụ: Tròng xoài thì được ăn quả xoài, trồng táo thì ăn quả táo vậy.

3. Nguồn gốc và tính chất của Nghiệp là gì ?

- Nguồn gốc của Nghiệp là tham đắm, chấp trước của cải vật chất, thân mạng... nũững thứ thuộc về mình và của mình. Nó cũng phát nguồn từ cội rễ vô minh, tham ái.

- Tính chất của Nghiệp gồm: thiện ác, vô ký. tuy nhiên thiện và ác thì mới tạo nghiệp còn vô ký thì không tạo nghiệp. Nghiệp được phát ra từ thân, miệng và ý có chủ tâm.

4. Cái gì tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo, đẹp xấu giữa người với nhau ? Nghiệp là nguyên nhân tạo ra mọi sự sai biệt giữa con người với nhau. Kinh Tăng Chi Phật dạy: "Ta là chủ của Nghiệp, Nghiệp là thai tạng, Nghiệp là quyến thuộc, Nghiệp là điểm tựa. Phàm nghiệp nào thiện hay ác ta sẽ thừa tự nghiệp ấy"

5. Người này có thể trả nghiệp thế cho người kia không ?
Không ! Vì nghiệp thiện, ác do người tạo ra sẽ theo người đó như bóng theo hình. Khi người đó céết chỉ có thân thể tan rã còn những gì người ấy làm không bị huỷ diệt.

6. Nghiệp có thể thay đổi được không hay cố định mãi mãi ?

Người đã tạo Nghiệp thì phải nhận quả báo tương ứng. Nhưng nếu người đó biết ăn năn, tu tập và làm những nghiệp thiện để bù đắp lại thì quả báo sẽ xoay chuyển làm nhẹ đi. Cho nên Phật nói chúng ta có thể chuyển được nghiệp.

Thí dụ: như chuyện một anh học trò nghèo lẽ ra yểu mệnh chết sớm nhưng trên đường đi thì anh đã cứu được một tổ kiến khỏi chết trôi. Thế là anh sống thọ tới trăm tuổi và đỗ đạt làm quan.

7. Thế nào là Cộng Nghiệp và Biệt Nghiệp ?

- Biệt Nghiệp là nghiệp riêng của từng cá nhân chúng sanh

- Cộng Nghiệp là nghiệp chung của nhiều chúng sanh (gia đình, xã hội, 1 quốc gia...)

- Những người trong cùng một môi trường thìi dĩ nhiên phải lãnh cái nghiệp giống nhau. Thí dụ: có 10 người cùng đi trên 1 chiếc xe, khi lật xe thì hiểu rằng 10 người này có cùng nghiệp chung là bị tai nạn giao thông. Nhưng cùng bị lật xe mà có người bị thương nhẹ, bị thương nặng, người lại chết. Nghĩa là nghiệp riêng của mỗi người khác nhau tuỳ theo phước đức của họ...

8. Cẩn tử nghiệp là gì ? Là nghiệp có tính chất quyết định cho sự thọ sanh ỏ đời sau. Đó là chập tư tưởng cuối cùng khởi lên lúc lâm chung. Cận tử nghiệp có năng lực quyết định cho con đường thác sinh sắp tới của 1 người sau khi chết.

9. Làm thế nào để chuẩn bị cho 1 cận tử nghiệp tốt ? Để chuẩn bị cho một cận tử nghiệp tốt hàng ngày ta phải tu tâm dưỡng tánh, bố thí cúng dường, tụng kinh, niệm Phật, Toạ Thiền, tu bát quan trai, nghe giảng pháp, học giáo lý và đem sự học hỏi đó ra áp dụng tu tập, chuyển hoá nội tâm, quét sạch lậu hoặc để dứt trừ điều xấu ác, làm nhiều điều thiện lành, luôn giữ tâm an định, chánh niệm và giải trừ mọi tham ái, vướng bận trong cuộc đời.

10. Khi hiểu rõ luật nhân quả nghiệp báo chúng ta có những lợi ích gì trong cuộc sống hiện tại ?

- Không mê tín dị đoan, tin tưởng sai lầm vào thần quyền.

- Có lòng tin vào chính bản thân, phát khởi hành động tốt

- Không than trách, oán hận khi gặp thất bại hoặc gặ nghịch cảnh.

Chúng ta hiểu rằng cuộc đời của mình do chính mình làm chủ không có Trời Phật hay thần linh nào ban phước hay giáng hoạ. Mình làm chủ đời mình bằng chính những Nghiệp đã làm. Biết vậy thì cố gắng phấn đấu làm việc tốt để hưởng quả tốt. Còn khi gặp quả xấu, gặp nghịch cảnh thì cũng đừng than trách ai mà nên tự trách mình kiếp này hoặc kiếp trước đã gây nhân xấu. Chỉ có một cách là nỗ lực không ngừng làm các điều thiện lành để chuyển nghiệp, vươn tới hạnh phúc.

Trích đố vui Phật pháp do Phật tử Diệu Kiem biên soạn và tài liệu Giáo Lý Phật Học chùa Xá Lợi Quận 3
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

minhdung86pg

BÀI 10:LUÂN HỒI

https://fbcdn-sphotos-e-a.akamaihd.net/hphotos-ak-ash2/545335_478841768826781_1760515656_n.jpg

1. Luân hồi là gì ?

- Luân là bánh xe

- Hồi là xoay tròn

- Luân hồi là sự xoay chuyển, lên xuống của mỗi chúng sanh trong 6 cõi (Lục Đạo), khi đầu thai cõi này khi đầu thai cõi khác, tiếp nối sanh tử tử sanh không ngừng. Hình ảnh bánh xe xoay tròn là hình ảnh rất rõ ràng mà Phật dùng để chỉ sự xoay chuyển lên xuống ấy.

2. Hãy kể ra 6 cõi (Lục Đạo) trong luân hồi ?

- Lục là 6

- Đạo là con đường

- Sáu cõi (Lục Đạo) là 6 cảnh giới khác nhau dành cho chúng sanh, tuỳ theo nhân quả thiện ác thế nào mà đầu thai về nơi ấy. Sáu cõi gồm có:

  + Địa Ngục: Là nơi có những hình phạt nặng nề, đau đớn dành cho những kẻ làm nhiều việc ác, tội lỗi nặng nề.  

  + Ngạ quỷ: nghĩa là quỷ đói, bụng rất to nhưng cổ họng rất nhỏ, không nuốt được thứ gì, bị cơn đói hành hạ triền miên, là cảnh giới của những chúng sanh tạo nhiều nghiệp tham lam.

  +Súc sanh: là những loài thú vật, vì ngu si nên bị người ta đánh đập hoặc giết ăn thịt, là cảnh giới của những chúng sanh tạo nhiều nghiệp si mê.

  + A Tu La: là những loại thần thánh tánh tình hung hăng nóng nảy, lại thêm tà kiến, si mê, tin theo tà giáo, là cảnh giới của những chúng sanh tạo nhiều nghiệp sân hận.

  + Người: là cõi có vui buồn sướng khổ, thiện ác nhưng có thể gặp được Chánh pháp mà tu tập giải thoát để thành Phật. Đây là cảnh giới của những chúng sinh biết giữ Ngũ Giới.

  + Trời: là cõi được hưởng nhiều phước báu rất sung sướng, nhưng khi hưởng hết phước vẫn có sa đoạ xuống những cõi khác thấp hơn. Đây là cảnh giới của những chúng sanh biết tu Thập Thiện Nghiệp.

3. Chúng sanh gây những nghiệp nhân gì mà luân hỏi vào lục đạo ?


- Địa ngục: do tạo nhiều nghiệp ác nặng nề, phạm vào 1 trong các Ngũ nghịch (giết cha, giết mẹ, giết A La Hán, phá sự hoà hợp của tăng chúng, làm thân Phật chảy máu (đốt chùa, giết sư, không cung kính làm ô uế hình tượng Phật...)

- Ngoạ quỷ: do tạo nhân tham lam, bỏn sẻn, không biết bố thí, giúp đỡ người khác, hoặc trộm cắp cướp đoạt của người.

- Súc sanh: Do tạo nhân si mê, sa đoạ, không phân biệt tốt xấu, tin theo tà kiến.

- A tu la: do tạo nhân sân hận, hiếu chiến, thường giận dữ, gây gỗ. Thế nên những người làm nhiều việc thiện mà không trừ được tâm sân hận vẫn sanh vào cõi A tu la.

- Người: nhờ béết tu tập giữ theo Ngũ giới

- Trời: nhờ biết tu tập Thập Thiện Nghiệp.

4. Theo giáo lý luân hồi sau khi chết ta sẽ đi về đâu ?

- Tuỳ theo nghiệp lực đã tạo trong quá khứ mà thọ sanh

- Sau khi mạng chung nghiệp lực của nhân thiện hoặc ác do ta tạo lúc còn sống, sẽ dẫn thần thức của ta đến chỗ lành hoặc dữ để thọ sanh. Do đó chết không phải là hết mà giống như thay áo, áo đẹp hay xấu tuỳ vào nghiệp lành dữ của bản thân đã gieo trong quá khứ hiện đời

5. Người được sanh lên cõi Trời vẫn còn bị luân hồi sanh tử. Vì sao ? Vì chưa hoàn toàn giác ngộ nên vẫn phải bị sinh tử luân hồi chi phối.

6. Con người có thể vượt qua sáu cõi luân hồi được không ?


Con người có thể vượt qua sáu cõi luân hồi bằng cách dừng tạo nghiệp, phá trừ mê chấp nhận rõ chân tâm đang hiện hữu nơi mình và sống với cái chân tâm thường trụ đó.

Chúng ta học bài này để nắm chắc bản đồ rồi nhắm hướng đi cho cả cuộc đời mình. Biết chắc rằng tạo nhân gì sẽ đầu thai vào cõi đó, vậy phải chọn lựa hành động, lời nói, ý nghĩ cho cẩn thận. Nếu không thoát khỏi luân hồi thì cũng cố gắng về được 3 cõi lành tránh xa 3 cõi dữ (địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh). Vì sanh vào 3 cõi lành còn có cơ hội tu tập thêm nữa để thoát khỏi luân hồi, nếu sanh vào 3 cõi ác thì xem như rất khó có cơ hội được nghe Phật pháp, không có cơ hội tu hành.

Trích đố vui Phật pháp do Phật tử Diệu Kim biên soạn và tài liệu Giáo Lý Phật Học chùa Xá Lợi Quận 3
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 2 trang (18 bài viết)
[1] [2] ›Trang sau »Trang cuối