15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Cổ phong (cổ thể)
Thời kỳ: Nguyễn
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi hongha83 vào 29/07/2012 09:30, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi hongha83 vào 20/02/2018 07:35

松風吟贈別

萬松山下圍山齋,
夜半風吹幽韻來。
初聽淒切,
漸覺奔突。
雨雹半空,
仰見明月。
含桮相到轉悠悠,
爭奈君行不可留。
明朝匹馬山頭過,
應聽松聲憶我愁。

 

Tùng phong ngâm tặng biệt

Vạn tùng sơn hạ vi sơn trai,
Dạ bán phong xuy u vận lai.
Sơ thính thê thiết,
Tiệm giác bôn đột.
Vũ bạc bán không,
Ngưỡng kiến minh nguyệt.
Hàm bôi tương đáo chuyển du du,
Tranh nại quân hành bất khả lưu.
Minh triêu thất mã sơn đầu quá,
Ưng thính tùng thanh ức ngã sầu.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Như Uyên

Rừng thông dưới núi bọc sơn trai
Gió thổi đêm khuya điệu ngắn dài
Mới nghe tha thiết
Dần nghe ráo riết
Mưa đổ giữa trời
Ngắm lên bóng nguyệt
Cùng nhau chạm chén thấy rầu rầu
Khó níu chân người biết tính sao
Sáng mai vó ngựa băng lên núi
Nghe thông reo chợt nhớ ta sầu

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Muôn tùng chân núi bao sơn trai,
Gió thổi đêm khuya điệu êm tai.
Mới nghe thảm thiết
Dần nghe đột ngột
Mưa đá giữa trời
Ngẩn nhìn trăng soi
Cùng đến cất chén dằng dặc sầu
Khó giữ chân người biết tính sao
Sáng mai một ngựa băng lên núi
Đáp tiếng thông reo nhớ ta sầu

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời